Danh mục

Đề môn Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.65 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lý thuyết : 1. Anh chị hãu trả lời Đúng/Sai và giải thích ngắn gọn (không quá 6 dòng) các nhận định sau:a) Người có hành vi trái PL gây thiệt hại cho người khác thì trong mọi trường hợp đều phải chịu trách nhiệm BT cho người bị thiệt hại b) Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừ yếu tố lỗi c) Trách nhiệm BTTH của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách nhiệm của ngừoi giám hộ đương nhiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề môn Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Đề thi môn Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (75)I- Lý thuyết :1. Anh chị hãu trả lời Đúng/Sai và giải thích ngắn gọn (không quá 6 dòng) cácnhận định sau:a) Người có hành vi trái PL gây thiệt hại cho người khác thì trong mọi trường hợpđều phải chịu trách nhiệm BT cho người bị thiệt hạib) Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừyếu tố lỗic) Trách nhiệm BTTH của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ralà trách nhiệm của ngừoi giám hộ đương nhiênd) Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó làtrái PL2. A cho B mượn xe Wave 100 phân khối để sử dụng dù biết rõ là B không cóbằng lái. Trong khi sử dụng thì B gây tai nạn làm thiệt hại cho C. Hỏi : A có phảichịu trách nhiệm gì đối với khoản thiệt hại mà B gây cho C không? Vì sao?Gợi ý: Ở đây thiệt hại gây ra bởi chiếc xe máy Wave 100 phân khối, do đó cầnphải xác định nguồn gây ra thiệt hại có phải là nguồn nguy hiểm cao độ haykhông:Để xác định nguồn NHCĐ cần phải căn cứ vào khoản 1-Đ623 và văn bản QPPLkhác có liên quan hoặc qui định của cơ quan NN có thẩm quyền về lĩnh vực cụ thểđó (điểm b – mục 1 – phần III NQ03/2006/NQ -HĐTP).Theo qui định tại điểm 13 Điều 3 Luật GTĐB thì “phương tiện giao thông cơ giới”(được nêu trong k1-Đ623) gồm : xe ô-tô, máy kéo, xe môtô 2 bánh, xe môtô 3bánh, xe gắn máy (không phân biệt dung tích xi-lanh) và các loại xe tương tự, kểcả xe cơ giới dùng cho người tàn tật. Như vậy chiếc xe Wave 100 CC được liệtvào nguồn nguy hiểm cao độ. A là chủ sở hữu chiếc xe nên đương nhiên là chủ SHnguồn nguy hiểm cao độ.Tại điểm b – mục 2 - phần III NQ03/2006/NQ-HĐTP có qui định: “Trong trườnghợp chủ SH nguồn NHCĐ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn NHCĐkhông theo đúng qui định của PL mà gây thiệt hại, thì chủ SH phải BTTH”. Ở đâytheo qui định của PL về TTAT giao thông đường bộ thì người điều khiển xe môtô100 phân khối trở lên khi tham gia giao thông bắt buộc phải có bằng lái. Do đó, dùđã biết rõ là B không có bằng lái mà A vẫn cho mượn nên việc chuyển giao nguồnNHCĐ như trên là không đúng qui định của PL : A với tư cách là chủ SH nguồnNHCĐ phải có trách nhiệm BTTH cho C.II- Bài tậpÔng A thuê kỹ sư B khảo sát địa chất rồi thuê kiến trúc sư C vẽ thiết kế ngôi nhà 4tầng. Sau đó thuê nhà thầu D xây dựng theo đúng thiết kế. Ngôi nhà xây xong,mới vừa bàn giao chưa dọn vào ở đã bị đổ sụp. Ngoài việc làm hỏng toàn bộ cáchạng mục của ngôi nhà, nhà sập còn làm hỏng nặng 1 ngôi nhà kế bên của anh E.Anh E đòi ông A và nhà thầu liên đới bồi thường nhưng cả 2 đều không đồng ý.Ông A nói: nhà sập do lỗi của ông D xây kém chất lượng. Ông D cho rằng: mìnhđã bàn giao nhà cho ông A rồi nên ông A phải tự chịu trách nhiệm.Cơ quan giám định chuyên môn xác định, đi đến kết luận rằn g: tuy bản vẽ đúngyêu cầu kỹ thuật và phù hợp với kết luận của bên khảo sát nhưng kết luận của bênkhảo sát không chính xác về kết cấu địa chất nên bản vẽ chân móng yếu và việc thicông có nhiều sai phạm. Nhà sập là do móng không đủ để chịu lực và chất lượngthi công kém.Căn cứ vào BLDS, anh chị hãy cho biết:1. Lập luận của các bên ai đúng ai sai? Tại sao?Gợi ý:Ở đây có các chủ thể sau :- Ông A là chủ sở hữu ngôi nhà- Ông B là kỹ sư khảo sát địa chất- Ông C là kiến trúc sư thiết kế ngôi nhà- Ông D là nhà thầu xây dựng ngôi nhà- Ông E là hàng xóm, chủ nhà kế bên bị thiệt hại do nhà của ông A sập. Ở đây ôngE hoàn toàn không có lỗi về việc sập nhà của ông A nên ông E chỉ là nạn nhân –người bị thiệt hại.Trong trường hợp này ông B, ông C, ông D đều là những người được ông A, vớitư cách là chủ đầu tư kiên chủ SH ngôi nhà thuê để thực hiện mỗi người một phầnviệc cụ thể riêng rẽ trong quá trình xây dựng ngôi nhà, cả 3 đều không được ông Agiao quản lý, sử dụng ngôi nhà thông qua bất kỳ một văn bản, hợp đồng nào. Từđầu đến cuối chỉ có mình ông A là chủ SH của ngôi nhà. Theo qui định tại Điều627 về BTTH do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra thì : “Chủ SH… phảibồi thường thiệt hại nếu để nhà cửa, công trình xây dựng đó bị sụp đổ, hư hỏng,sụt lở gây thiệt hại cho người khác”. Do vậy ông A với tư cách là chủ SH tuyệt đốicủa căn nhà trên phải có trách nhiệm bồi thường. Như vậy lập luận của ông A vàông D đều sai. Ông A sai vì cho dù ông D xây kém chất lượng đi nữa thì ông Avẫn phải có trách nhiệm bồi thườngnhư đã phân tích ở trên. Ông D sai vì cho dù đãbàn giao nhà cho ông A nhưng nếu do thi công kém chất lượng mà gây thiệt hại thìtheo Đ616 BLDS thì ông D vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường cho ôngE do đã có lỗi theo kết luận giám định.2. Ai phải bồi thường thiệt hại cho anh E? Giải thích vì sao và nêu cơ sở pháp lý?Gợi ý:-Do anh E là nạn nhân và ông A là chủ nhà hoàn toàn không có lỗi trong việc sậpnhà nên ta loại trừ ...

Tài liệu được xem nhiều: