Danh mục

Đề tài: Ảnh hưởng của tuổi tái sinh mùa đông đến năng suất, thành phần hóa học, lượng thức ăn thu nhận, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi (Pennisetum purpureum)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 433.78 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Với mục đích giúp cho các bạn có thể dễ dàng tìm hiểu xem khoảng cách cắt sau tái sinh nào là tốt nhất trong vụ đông ở cả hai khía cạnh năng suất và giá trị dinh dưỡng, chúng tôi giới thiệu tới các bạn "Đề tài: Ảnh hưởng của tuổi tái sinh mùa đông đến năng suất, thành phần hóa học, lượng thức ăn thu nhận, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi (Pennisetum purpureum)", mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt thêm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Ảnh hưởng của tuổi tái sinh mùa đông đến năng suất, thành phần hóa học, lượng thức ăn thu nhận, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi (Pennisetum purpureum) VŨ CHI CƯƠNG - Ảnh hưởng của tuổi tái sinh mùa đông đến năng suất .... ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI TÁI SINH MÙA ĐÔNG ĐẾN NĂNG SUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CỎ VOI (PENNISETUM PURPUREUM) Vũ Chí Cương*, Nguyễn Thiện Trường Giang và Nguyễn Văn Quân Bộ môn dinh dưỡng, thức ăn chăn nuôi và đồng cỏ *Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Viện Chăn nuôi - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.386.127/ 0912.121.506; Fax: (04) 38.389.775; Email: vuchicuong@gmail.com ABSTRACT Effect of length of re-growth in the dry season on productivity, chemical composition, potential intake, digestibility and nutritive value of Elephant grass One study of a split plot design with four cutting dates (45, 55, 65 and 75 days from regrowth) aimed at evaluating the possible effects of different cutting intervals in the winter on yields, chemical compositions, vonlunteery intake, nutrient digestibility and nutritive value of regrowth Napier grass (Pennisetum purpurreum) was undertaken from 24 October to 24 November, 2008. Significant (P VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16-Tháng 2-2009 lượng của cỏ voi thu cắt ở các tuổi tái sinh khác nhau. Do đó, phương pháp thí nghiệm được trình bày riêng cho từng nội dung nhỏ này. Xác định năng suất chất xanh và chất khô của cỏ voi tái sinh lúc 45, 55, 65, 75 ngày. Để xác định năng suất chất xanh của cỏ voi thu cắt ở các tuổi tái sinh khác nhau đồng thời đảm bảo cho việc cung cấp cỏ đủ và đúng ngày tuổi theo ý đồ thiết kế ban đầu của nội dung xác định tỷ lệ tiêu hóa, thí nghiệm xác định năng suất cỏ được bố trí chuẩn bị 4 ô cỏ lớn tương ứng với việc điều chỉnh để đánh giá năng suất và xác định tỷ lệ tiêu hóa cho 4 mức tuổi tái sinh là 45 ngày, 55 ngày, 65 ngày, 75 ngày. Trên mỗi ô lớn dự định dùng xác định năng suất cỏ ở các tuổi tái sinh khác nhau lại chia ra làm 20 ô nhỏ (kích thước 5 x 5 m, mỗi ô cách nhau 1m), mỗi ô nhỏ được tính để vừa đủ lượng cỏ nuôi 5 cừu trong 1 ngày ở giai đoạn thí nghiệm tiêu hóa in vivo. Mỗi ô lớn được chuẩn bị cách nhau 10 ngày và mỗi ô nhỏ trong từng ô lớn được chuẩn bị cách nhau 1 ngày. Như vậy ô nhỏ đầu tiên của ô lớn 75 ngày tái sinh sẽ được chuẩn bị sớm hơn ô nhỏ đầu tiên của ô lớn 65 ngày tái sinh 10 ngày nhưng ô nhỏ cuối cùng của ô lớn 75 ngày tái sinh lại được chuẩn bị sau ô nhỏ đầu tiên của ô lớn 65 ngày 10 ngày. Chi tiết sơ đồ bố trí thời gian chuẩn bị các ô cỏ thí nghiệm như sau: Chỉ tiêu Ngày chuẩn bị ô nhỏ đầu tiêu Ngày chuẩn bị ô nhỏ cuối cùng Lô 45 ngày tái sinh 20 tháng mười một 2007 10 tháng mười hai 2007 Lô 55 ngày tái sinh 10 tháng mười một 2007 30 tháng mười một 2007 Lô 65 ngày tái sinh 31 tháng mười 2007 20 tháng mười một 2007 Lô 75 ngày tái sinh 21 tháng mười 2007 10 tháng mười một 2007 Việc khảo sát năng suất chất xanh của cỏ voi được tiến hành theo phương pháp đường chéo do Nguyễn Chí Thành giới thiệu trong sách “Thiết kế thí nghiệm đồng ruộng”, NXBNN, 1998. Theo đó, trên diện tích đất trồng cỏ tiến hành thu cắt ở 5 vị trí theo 2 đường chéo của hình vuông tương đối, mỗi ô thu cắt có diện tích 1 m2, năng suất chất xanh của cây thức ăn trên diện tích đất trồng đó được tính trung bình từ 5 lần thu cắt. Xác định phần hoá học, lượng thức ăn thu nhận hàng ngày, tỷ lệ tiêu hoá in vivo và giá trị dinh dưỡng (các dạng năng lượng, đơn vị thức ăn cho tạo sữa – UFL và protein tiêu hoá ở ruột- PDI) của cỏ voi tái sinh lúc 45, 55, 65, 75 ngày. Thành phần hóa học thức ăn cho ăn, thức ăn thừa và phân được phân tích tại phòng Phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi -Viện Chăn nuôi. Các tiêu chuẩn TCVN 4326-86, TCVN 4328-86, TCVN 4329-86, TCVN 4327-86 được sử dụng để phân tích tỷ lệ nước ban đầu, protein thô, mỡ thô, xơ thô và khoáng tổng số. Phương pháp phân tích chất xơ của Goering và Van Soest (1970) được sử dụng để xác định hàm lượng NDF, ADF của cỏ voi và các mẫu thí nghiệm khác. Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của thức ăn được xác định trên cừu giống Phan Rang, bằng qui trình thí nghiệm thu phân tổng số (total faeces collection) của Trường Đại học Công giáo Louvain (Bỉ) năm 2000 có hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện thí nghiệm này. Theo qui trình nguyên bản thì tổng thời gian thí nghiệm cho mỗi loại thức ăn là 30 ngày gồm 20 ngày nuôi chuẩn bị và 10 ngày thí nghiệm. Trong thí nghiệm này, 10 ngày đầu của giai đoạn 20 ngày nuôi chuẩn bị tất cả cừu được ăn cùng 1 loại cỏ voi (50-60 ngày tái sinh) sau đó ở 10 ngày cuối của giai đoạn chuẩn bị cừu được ăn cỏ cắt theo đúng tuổi tái sinh từ các ô nhỏ đã chuẩn bị ở phần thí nghiệm 1 (xác định năng suất chất xanh và chất khô). Thí nghiệm tiêu hóa được bố trí theo thiết kế khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (completely random block design - CRBD) với 20 cừu, 5 blocks, mỗi block có 4 cừu tương ứng với 4 loại thức ăn thử nghiệm. Tỷ lệ tiêu hóa (TLTH) của một chất dinh dưỡng A nào đó trong thức ăn tính theo công thức: 2 VŨ CHI CƯƠNG - Ảnh hưởng của tuổi tái sinh mùa đông đến năng suất .... TLTH của chất A (%) = [(Lượng chất A ăn vào từ thức ăn - Lượng chất A thải ra trong phân)/ Lượng chất A ăn vào từ thức ăn] x 100. Các giá trị năng lượng (GE: năng lượng thô; DE: năng lượng tiêu hóa; ME: năng lượng trao đổi; NE: năng lượng thuần), đơn vị thức ăn tạo sữa (UFL), giá trị protein của thức ăn (PDI: protein tiêu hóa ở ruột; PDIN: protein tiêu hóa ở ruột tính theo ni tơ ăn vào; PDIE: protein tiêu hóa ở ruột tính theo năng lượng ăn vào). Giá trị năng lượng thuần cho sản xuất, UF ...

Tài liệu được xem nhiều: