ĐỀ TÀI chính sách tài khóa và sự phối hợp với chính sách tiền tệ - một số bài học từ giai đoạn 2006-2010
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 200.00 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một vài nột lý luận các chính phủ thường sử dụng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tín dụng nhằm mục tiêu ổn định kinh tế. hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô tác động tới tổng cầu được trỡnh bày trong khung dưới đây:1. tăng tổng cầu nới lỏng chính sách tài khóa gồm: (i) tăng chi tiêu cp; (ii) giảm thuế suất; (iii) tăng chi chuyển nhượng (chi không cần hàng hóa hay dịch vụ đáp lại như chi lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm...) (tranfer payments). nới lỏng chính sách tiền tệ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI " chính sách tài khóa và sự phối hợp với chính sách tiền tệ - một số bài học từ giai đoạn 2006-2010 "chính sách tài khóa và sự phối hợp với chính sách tiền tệ - một số bài học từ giai đoạn 2006-2010 Ts. Vũ Đình Ánh Một vài nột lý luận các chính phủ thường sử dụng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ -tín dụng nhằm mục tiêu ổn định kinh tế. hệ thống các chính sách kinh tế vĩ môtác động tới tổng cầu được trỡnh bày trong khung dưới đây: giảm tổng cầu tăng tổng cầu nới lỏng chính sách tài khóa gồm: (i) 1. chính sách tài khóa thắt chặt: (i) giảm1. tăng chi tiêu cp; (ii) giảm thuế suất; (iii) chi tiêu cp; (ii) tăng thuế suất; (iii) giảm tăng chi chuyển nhượng (chi không cần chi chuyển nhượng. hàng hóa hay dịch vụ đáp lại như chi lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm...) (tranfer payments). nới lỏng chính sách tiền tệ gồm: (i) mua 2. chính sách tiền tệ thắt chặt: (i) bán2. chứng khoán trên thị trường mở; (ii) chứng khoán ở thị trường mở; (ii) tăng giảm những yêu cầu về dự trữ; (iii) các yêu cầu dự trữ; (iii) tăng lói suất giảm lói suất chiết khấu. chiết khấu. khuyến khích người tiêu dùng và nhà 3. giảm niềm tin của người tiêu dùng và3. kinh doanh tin và tăng chi của khu vực dn nhằm hạ thấp chi tiêu khu vực tư tư nhân. nhân. tăng tốc độ lưu thông tiền tệ hay giảm 4. giảm tốc độ lưu thông tiền tệ hay tăng4. lói suất. lói suất tăng kỳ vọng lạm phát (inflationary 5. giảm kỳ vọng lạm phỏt5. 6. giảm xk thuần: (i) tăng nk; (ii) giảm xk expectations). tăng xk rũng gồm: (i) giảm nk; (ii) tăng6. xk. rừ ràng, khi chớnh phủ cho rằng tổng cầu ở mức quỏ thấp thỡ phải ỏp dụngchớnh sỏch tài khúa - tiền tệ nới lỏng để kích thích tổng cầu. ngược lại, nếu chorằng tổng cầu quỏ cao thỡ chớnh phủ phải thực hiện chớnh sỏch thắt chặt tàikhúa và tiền tệ. trong trường hợp tổng cầu vừa phải, về dài hạn, chính phủ nênchọn chính sách tài khúa thắt chặt và chính sách tiền tệ nới lỏng để khuyến khíchđầu tư và tăng trưởng kinh tế. tuy vậy, chính sách tài khóa thắt chặt thường dẫn 1đến cắt giảm đầu tư vào các công trỡnh cụng cộng (một phần trong chi tiờu củachớnh phủ). chớnh vỡ vậy, chớnh phủ phải cõn nhắc giữa lợi ớch của việc cắtgiảm đầu tư nhà nước với lợi ích tăng đầu tư tư nhân do chính sách tiền tệ nớilỏng tạo ra. Thực trạng giai đoạn 2006-2010 giai đoạn 2006-2007, chính sách tài khóa – tiền tệ việt nam đều nới lỏngnhằm tập trung hoàn thành 2 nhiệm vụ cơ bản là ưu tiên tăng trưởng kinh tế vàổn định kinh tế vĩ mô với gdp năm 2006 tăng 8,17%, năm 2007 tăng 8,48% vàcpi tăng lần lượt 6,6% và 12,63% đi đôi với thặng dư cán cân vốn và tăng dự trữngoại tệ.tổng thu nsnn liên tục vượt dự toán, năm 2006 thực hiện thu đ ược 350.482 tỷđồng, tăng tới 47,5% so với dự toá n và tương đương 36%gdp. đại đa số cáckhoản thu thuế đều vượt dự toán. thu từ dầu thô đạt 83.346 tỷ đồng, vượt tới31% so với dự toán, chiếm 23,7% tổng thu nsnn và tổng thu từ hàng hóa xnk đạt42.825 tỷ đồng, tuy chỉ vượt 7,06% so với dự toán, nhưng vẫn chiếm 12,2% tổngthu nsnn. tổng chi nsnn đạt 346.017 tỷ đồng, vượt tới 31,5% so với dự toán, tươngđương 35,5%gdp (cao hơn hẳn so với mức bình quân giai đoạn 2001-2005 là28,5%gdp). chi đtpt đạt 88.341 tỷ đồng, vượt 8,3% dự toán, chiếm 25,5% tổngchi nsnn. các con số tương ứng của chi thường xuyên là 180.069 tỷ đồng, vượt5,8% và chiếm 52%. trừ chi cải cách tiền lương, tất cả các khoản chi ngân sáchkhác đều vượt dự toán.bội chi nsnn năm 2006 tiếp tục duy trì ở mức an toàn (0,9%gdp - bằng một nửaso với dự toán 1,8%gdp theo tiêu chuẩn quốc tế và xấp xỉ 5% theo tiêu chuẩnviệt nam) được bù đắp chủ yếu bằng vay trong nước (73,8%) và vay nước ngoài(26,2%). tuy vậy, tỷ lệ bội chi nsnn theo tiêu chuẩn việt nam cao hơn mức bìnhquân 4,86%gdp giai đoạn 2001-2005. nợ nước ngoài và nợ chính phủ duy trìtrong giới hạn đảm bảo an ninh tài chính. nsnn đủ khả năng chi trả nợ gốc(3,2%gdp) và chi trả nợ lãi (4,9% tổng chi thường xuyên) đúng hạn. năm 2006thực hiện phát hành 48.613 tỷ đồng vay bù đắp bội chi nsnn. vay nợ của chínhphủ góp phần phát triển thị trường tài chính theo thông lệ quốc tế, tuy nhiên, lãisuất trái phiếu chính phủ chưa trở thành lãi suất chuẩn trên thị trường, hơn nữa,tới 2/3 số vay phát hành mới trong nước là để trả nợ gốc và phát sinh những longại về hiệu quả của các hoạt động tài chính phát sinh ngoài ngân sách như vayvề cho vay lại theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI " chính sách tài khóa và sự phối hợp với chính sách tiền tệ - một số bài học từ giai đoạn 2006-2010 "chính sách tài khóa và sự phối hợp với chính sách tiền tệ - một số bài học từ giai đoạn 2006-2010 Ts. Vũ Đình Ánh Một vài nột lý luận các chính phủ thường sử dụng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ -tín dụng nhằm mục tiêu ổn định kinh tế. hệ thống các chính sách kinh tế vĩ môtác động tới tổng cầu được trỡnh bày trong khung dưới đây: giảm tổng cầu tăng tổng cầu nới lỏng chính sách tài khóa gồm: (i) 1. chính sách tài khóa thắt chặt: (i) giảm1. tăng chi tiêu cp; (ii) giảm thuế suất; (iii) chi tiêu cp; (ii) tăng thuế suất; (iii) giảm tăng chi chuyển nhượng (chi không cần chi chuyển nhượng. hàng hóa hay dịch vụ đáp lại như chi lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm...) (tranfer payments). nới lỏng chính sách tiền tệ gồm: (i) mua 2. chính sách tiền tệ thắt chặt: (i) bán2. chứng khoán trên thị trường mở; (ii) chứng khoán ở thị trường mở; (ii) tăng giảm những yêu cầu về dự trữ; (iii) các yêu cầu dự trữ; (iii) tăng lói suất giảm lói suất chiết khấu. chiết khấu. khuyến khích người tiêu dùng và nhà 3. giảm niềm tin của người tiêu dùng và3. kinh doanh tin và tăng chi của khu vực dn nhằm hạ thấp chi tiêu khu vực tư tư nhân. nhân. tăng tốc độ lưu thông tiền tệ hay giảm 4. giảm tốc độ lưu thông tiền tệ hay tăng4. lói suất. lói suất tăng kỳ vọng lạm phát (inflationary 5. giảm kỳ vọng lạm phỏt5. 6. giảm xk thuần: (i) tăng nk; (ii) giảm xk expectations). tăng xk rũng gồm: (i) giảm nk; (ii) tăng6. xk. rừ ràng, khi chớnh phủ cho rằng tổng cầu ở mức quỏ thấp thỡ phải ỏp dụngchớnh sỏch tài khúa - tiền tệ nới lỏng để kích thích tổng cầu. ngược lại, nếu chorằng tổng cầu quỏ cao thỡ chớnh phủ phải thực hiện chớnh sỏch thắt chặt tàikhúa và tiền tệ. trong trường hợp tổng cầu vừa phải, về dài hạn, chính phủ nênchọn chính sách tài khúa thắt chặt và chính sách tiền tệ nới lỏng để khuyến khíchđầu tư và tăng trưởng kinh tế. tuy vậy, chính sách tài khóa thắt chặt thường dẫn 1đến cắt giảm đầu tư vào các công trỡnh cụng cộng (một phần trong chi tiờu củachớnh phủ). chớnh vỡ vậy, chớnh phủ phải cõn nhắc giữa lợi ớch của việc cắtgiảm đầu tư nhà nước với lợi ích tăng đầu tư tư nhân do chính sách tiền tệ nớilỏng tạo ra. Thực trạng giai đoạn 2006-2010 giai đoạn 2006-2007, chính sách tài khóa – tiền tệ việt nam đều nới lỏngnhằm tập trung hoàn thành 2 nhiệm vụ cơ bản là ưu tiên tăng trưởng kinh tế vàổn định kinh tế vĩ mô với gdp năm 2006 tăng 8,17%, năm 2007 tăng 8,48% vàcpi tăng lần lượt 6,6% và 12,63% đi đôi với thặng dư cán cân vốn và tăng dự trữngoại tệ.tổng thu nsnn liên tục vượt dự toán, năm 2006 thực hiện thu đ ược 350.482 tỷđồng, tăng tới 47,5% so với dự toá n và tương đương 36%gdp. đại đa số cáckhoản thu thuế đều vượt dự toán. thu từ dầu thô đạt 83.346 tỷ đồng, vượt tới31% so với dự toán, chiếm 23,7% tổng thu nsnn và tổng thu từ hàng hóa xnk đạt42.825 tỷ đồng, tuy chỉ vượt 7,06% so với dự toán, nhưng vẫn chiếm 12,2% tổngthu nsnn. tổng chi nsnn đạt 346.017 tỷ đồng, vượt tới 31,5% so với dự toán, tươngđương 35,5%gdp (cao hơn hẳn so với mức bình quân giai đoạn 2001-2005 là28,5%gdp). chi đtpt đạt 88.341 tỷ đồng, vượt 8,3% dự toán, chiếm 25,5% tổngchi nsnn. các con số tương ứng của chi thường xuyên là 180.069 tỷ đồng, vượt5,8% và chiếm 52%. trừ chi cải cách tiền lương, tất cả các khoản chi ngân sáchkhác đều vượt dự toán.bội chi nsnn năm 2006 tiếp tục duy trì ở mức an toàn (0,9%gdp - bằng một nửaso với dự toán 1,8%gdp theo tiêu chuẩn quốc tế và xấp xỉ 5% theo tiêu chuẩnviệt nam) được bù đắp chủ yếu bằng vay trong nước (73,8%) và vay nước ngoài(26,2%). tuy vậy, tỷ lệ bội chi nsnn theo tiêu chuẩn việt nam cao hơn mức bìnhquân 4,86%gdp giai đoạn 2001-2005. nợ nước ngoài và nợ chính phủ duy trìtrong giới hạn đảm bảo an ninh tài chính. nsnn đủ khả năng chi trả nợ gốc(3,2%gdp) và chi trả nợ lãi (4,9% tổng chi thường xuyên) đúng hạn. năm 2006thực hiện phát hành 48.613 tỷ đồng vay bù đắp bội chi nsnn. vay nợ của chínhphủ góp phần phát triển thị trường tài chính theo thông lệ quốc tế, tuy nhiên, lãisuất trái phiếu chính phủ chưa trở thành lãi suất chuẩn trên thị trường, hơn nữa,tới 2/3 số vay phát hành mới trong nước là để trả nợ gốc và phát sinh những longại về hiệu quả của các hoạt động tài chính phát sinh ngoài ngân sách như vayvề cho vay lại theo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
định hướng kinh tế chính sách nhà nước quản lý kinh tế kinh tế việt nam kinh tế thị trường nghiên cứu kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 296 0 0 -
197 trang 275 0 0
-
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 264 0 0 -
38 trang 251 0 0
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 248 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 240 1 0 -
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 224 0 0 -
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 222 0 0 -
Tiểu luận ' Dịch vụ Logistics '
18 trang 218 0 0