ĐỀ TÀI : ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA DANH TỪ GHÉP TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 293.30 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc giải mã đặc điểm hình thái và hiểu được nội dung ngữ nghĩa của danh từ ghép trong văn bản tiếng Anh thương mại vẫn còn nhiều trở ngại. Do vậy chúng tôi quyết định nghiên cứu danh từ ghép trên hai bình diện: hình thái và ngữ nghĩa để ứng dụng vào việc học tập tiếng Anh nói chung và tiếng Anh chuyên ngành nói riêng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI : ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA DANH TỪ GHÉP TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA DANH TỪ GHÉP TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH THƢƠNG MẠI THE MORPHOLOGICAL AND SEMANTIC FEATURES OF COMPOUND NOUNS IN ENGLISH COMMERCIAL TEXTS SVTH: Hồ Thị Hoài Nhân Lớp 07 SPA01,Khoa Tiếng Anh ,Trường Đại học Ngoại Ngữ GVHD: TS.Lê Tấn Thi Khoa Tiếng Anh chuyên ngành , Trường Đại học Ngoại Ngữ TÓM TẮT Việc giải mã đặc điểm hình thái và hiểu được nội dung ngữ nghĩa của danh từ ghép trong văn bản tiếng Anh thương mại vẫn còn nhiều trở ngại. Do vậy chúng tôi quyết định nghiên cứu danh từ ghép trên hai bình diện: hình thái và ngữ nghĩa để ứng dụng vào việc học tập tiếng Anh nói chung và tiếng Anh chuyên ngành nói riêng. ABSTRACT Most students have difficulties in recognizing the structure of compound nouns and understanding their meaning in an English commercial text. In order to partly contribute to the study of English in general and English of business in particular, I make up my mind to investigate into compound nouns in term of two aspects , i.e. the morphological and se mantic features. 1. Đặt vấn đề Từ ghép nói chung và danh từ ghép nói riêng xuất hiện khá nhiều trong văn bản tiếng Anh thương mại. Để nắm bắt được cấu trúc, cũng như nội dung ngữ nghĩa của danh từ ghép vẫn là một vấn đề khó khăn đối với người học, ví dụ như “ me – too product ”hay “ last in – first out ”. Do vậy, chúng tôi quyết định nghiên cứu danh từ ghép trên hai bình diện: cấu trúc và ngữ nghĩa nhằm phục vụ cho việc học tập tiếng Anh thương mại. 2. Đặc điểm hình thái và ngữ nghĩa của danh từ ghép trong văn bản tiếng Anh thƣơng mại Từ ghép, theo Oxford Advanced Learner‟s Dictionary là kiểu từ được kết hợp bởi ít nhất hai từ đơn trở lên (A compound is a word composed of more than one free morpheme) [7]. Và chúng có những đặc trưng cơ bản về cấu trúc và ngữ nghĩa. Chính vì vậy, danh từ ghép trong văn bản tiếng Anh thương mại cũng có những cấu trúc đặc biệt và nét nghĩa mang tính thành ngữ cao. 2.1. Cấu trúc danh từ ghép là Pronoun + Adverb + Noun Về đặc điểm cấu trúc, danh từ ghép có thể được cấu tạo bởi Pronoun + Adverb + Noun. Đây là kiểu kết hợp đặc biệt, ít thấy xuất hiện trong các loại từ ghép danh từ thông thường.Chẳng hạn như danh từ ghép “ me – too product ” trong ngữ huống sau : “(…) The me- too product.(4 utterances). There are a lot of them, and you might have worked on or with one at your day job. There is no reason for customers to buy your product – no differentiation, no solving a specific market„s problem. (1 utterance). Marketing, 336 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Advertising, PR , Tech Support and product being the smallest part of the whole package. (…) ” [11]. Xét về mặt ngữ nghĩa , để xác định nét nghĩa của danh từ ghép này thật là khó khăn vì một số nét nghĩa của danh từ ghép tiếng Anh thương mại không thể tìm thấy trong từ điển chuyên nghành, kể cả từ điển trên mạng. Trong những trường hợp như vậy , chúng tôi chỉ có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nét nghĩa của chúng. Và nghĩa của danh từ ghép “ me – too product ” trong ngữ huống trên là “hàng nhái ”. 2.2. Câú trúc danh từ ghép là Noun + Preposition + Noun Trong văn bản tiếng Anh thương mại, danh từ ghép cũng có thể được kết hợp bởi Noun + Preposition Noun. Ví dụ như danh từ ghép “word – of – mouth ” trong ngữ cảnh sau : “ (…) The best form of advertising is a free word – of - mouth ,which occurs when satisfied customers recommend products or services to their friends (…) ” [ 6 ]. Căn cứ vào ngữ cảnh mà danh từ ghép “ word – of – mouth ” xuất hiện, ta có thể xác định nét nghĩa của nó là “ quảng cáo truyền miệng ”. 2.3. Cấu trúc danh từ ghép là Adverb + Preposition + Noun Do tính đa dạng, phức tạp về mặt hình thái nên danh từ ghép có thể được hình thành bởi Adverb + Preposition + Noun. Chẳng hạn như danh từ ghép “Just – In – Time” trong tình huống sau: “ (…) American companies have developed version of just – in – time, which they call lean production, or continuous flow manufacture. But over here there is always the risk of strikes or other problems , company prefer to keep reserve inventories (…)”[6 ]. Nếu xét trên bình diên ngữ nghĩa thì danh từ ghép “just –in –time ”mang tính thành ngữ cao, do vậy ngoài việc kiểm tra nét nghĩa của danh từ ghép “just –in –time ”(a system in which nothing is produced until it is needed ) trong từ điển chuyên nghành [6], chúng tôi đồng thời phải kết hợp đối chiếu nét nghĩa của nó trong tình huống mà từ ghép xuất hiện. Từ đó, ta có thể xác định đươc nét nghĩa tương đương của nó trong tiêng Việt là “Việc sản xuất sản phẩm theo thị trường”. 2.4. Cấu trúc danh từ ghép là Prepostion + Preposition + Noun Về mặt hình thái , cấu trúc của danh từ ghép là Prepostion + Preposition + Noun cũng được tìm thấy trong văn bản tiếng Anh thương mại. Ví dụ như danh từ ghép “in – and -out trader ” trong ngữ huống sau: “(…) The purchase and sale of the same security within the short period of time , usually a day , week , month. An in - and - out trader is more interested in profiting from day to day price fluctuation than in receiving dividends or long –term growth (..)” [12]. Về mặt ngữ nghĩa, nếu chỉ dựa vào tình huống để xác định nét nghĩa của danh từ ghép “ in –and - out trader ” thì thật là khó khăn, cho nên sau khi kiểm tra nét nghĩa chung của nó (a daytrader or a speculator who buys or sells the same security in the same day) trong từ điển chuyên nghành kin ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI : ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA DANH TỪ GHÉP TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA DANH TỪ GHÉP TRONG VĂN BẢN TIẾNG ANH THƢƠNG MẠI THE MORPHOLOGICAL AND SEMANTIC FEATURES OF COMPOUND NOUNS IN ENGLISH COMMERCIAL TEXTS SVTH: Hồ Thị Hoài Nhân Lớp 07 SPA01,Khoa Tiếng Anh ,Trường Đại học Ngoại Ngữ GVHD: TS.Lê Tấn Thi Khoa Tiếng Anh chuyên ngành , Trường Đại học Ngoại Ngữ TÓM TẮT Việc giải mã đặc điểm hình thái và hiểu được nội dung ngữ nghĩa của danh từ ghép trong văn bản tiếng Anh thương mại vẫn còn nhiều trở ngại. Do vậy chúng tôi quyết định nghiên cứu danh từ ghép trên hai bình diện: hình thái và ngữ nghĩa để ứng dụng vào việc học tập tiếng Anh nói chung và tiếng Anh chuyên ngành nói riêng. ABSTRACT Most students have difficulties in recognizing the structure of compound nouns and understanding their meaning in an English commercial text. In order to partly contribute to the study of English in general and English of business in particular, I make up my mind to investigate into compound nouns in term of two aspects , i.e. the morphological and se mantic features. 1. Đặt vấn đề Từ ghép nói chung và danh từ ghép nói riêng xuất hiện khá nhiều trong văn bản tiếng Anh thương mại. Để nắm bắt được cấu trúc, cũng như nội dung ngữ nghĩa của danh từ ghép vẫn là một vấn đề khó khăn đối với người học, ví dụ như “ me – too product ”hay “ last in – first out ”. Do vậy, chúng tôi quyết định nghiên cứu danh từ ghép trên hai bình diện: cấu trúc và ngữ nghĩa nhằm phục vụ cho việc học tập tiếng Anh thương mại. 2. Đặc điểm hình thái và ngữ nghĩa của danh từ ghép trong văn bản tiếng Anh thƣơng mại Từ ghép, theo Oxford Advanced Learner‟s Dictionary là kiểu từ được kết hợp bởi ít nhất hai từ đơn trở lên (A compound is a word composed of more than one free morpheme) [7]. Và chúng có những đặc trưng cơ bản về cấu trúc và ngữ nghĩa. Chính vì vậy, danh từ ghép trong văn bản tiếng Anh thương mại cũng có những cấu trúc đặc biệt và nét nghĩa mang tính thành ngữ cao. 2.1. Cấu trúc danh từ ghép là Pronoun + Adverb + Noun Về đặc điểm cấu trúc, danh từ ghép có thể được cấu tạo bởi Pronoun + Adverb + Noun. Đây là kiểu kết hợp đặc biệt, ít thấy xuất hiện trong các loại từ ghép danh từ thông thường.Chẳng hạn như danh từ ghép “ me – too product ” trong ngữ huống sau : “(…) The me- too product.(4 utterances). There are a lot of them, and you might have worked on or with one at your day job. There is no reason for customers to buy your product – no differentiation, no solving a specific market„s problem. (1 utterance). Marketing, 336 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Advertising, PR , Tech Support and product being the smallest part of the whole package. (…) ” [11]. Xét về mặt ngữ nghĩa , để xác định nét nghĩa của danh từ ghép này thật là khó khăn vì một số nét nghĩa của danh từ ghép tiếng Anh thương mại không thể tìm thấy trong từ điển chuyên nghành, kể cả từ điển trên mạng. Trong những trường hợp như vậy , chúng tôi chỉ có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nét nghĩa của chúng. Và nghĩa của danh từ ghép “ me – too product ” trong ngữ huống trên là “hàng nhái ”. 2.2. Câú trúc danh từ ghép là Noun + Preposition + Noun Trong văn bản tiếng Anh thương mại, danh từ ghép cũng có thể được kết hợp bởi Noun + Preposition Noun. Ví dụ như danh từ ghép “word – of – mouth ” trong ngữ cảnh sau : “ (…) The best form of advertising is a free word – of - mouth ,which occurs when satisfied customers recommend products or services to their friends (…) ” [ 6 ]. Căn cứ vào ngữ cảnh mà danh từ ghép “ word – of – mouth ” xuất hiện, ta có thể xác định nét nghĩa của nó là “ quảng cáo truyền miệng ”. 2.3. Cấu trúc danh từ ghép là Adverb + Preposition + Noun Do tính đa dạng, phức tạp về mặt hình thái nên danh từ ghép có thể được hình thành bởi Adverb + Preposition + Noun. Chẳng hạn như danh từ ghép “Just – In – Time” trong tình huống sau: “ (…) American companies have developed version of just – in – time, which they call lean production, or continuous flow manufacture. But over here there is always the risk of strikes or other problems , company prefer to keep reserve inventories (…)”[6 ]. Nếu xét trên bình diên ngữ nghĩa thì danh từ ghép “just –in –time ”mang tính thành ngữ cao, do vậy ngoài việc kiểm tra nét nghĩa của danh từ ghép “just –in –time ”(a system in which nothing is produced until it is needed ) trong từ điển chuyên nghành [6], chúng tôi đồng thời phải kết hợp đối chiếu nét nghĩa của nó trong tình huống mà từ ghép xuất hiện. Từ đó, ta có thể xác định đươc nét nghĩa tương đương của nó trong tiêng Việt là “Việc sản xuất sản phẩm theo thị trường”. 2.4. Cấu trúc danh từ ghép là Prepostion + Preposition + Noun Về mặt hình thái , cấu trúc của danh từ ghép là Prepostion + Preposition + Noun cũng được tìm thấy trong văn bản tiếng Anh thương mại. Ví dụ như danh từ ghép “in – and -out trader ” trong ngữ huống sau: “(…) The purchase and sale of the same security within the short period of time , usually a day , week , month. An in - and - out trader is more interested in profiting from day to day price fluctuation than in receiving dividends or long –term growth (..)” [12]. Về mặt ngữ nghĩa, nếu chỉ dựa vào tình huống để xác định nét nghĩa của danh từ ghép “ in –and - out trader ” thì thật là khó khăn, cho nên sau khi kiểm tra nét nghĩa chung của nó (a daytrader or a speculator who buys or sells the same security in the same day) trong từ điển chuyên nghành kin ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẫu báo cáo đề tài nghiên cứu báo cáo hội nghị sinh viên báo cáo nghiên cứu khoa học bài nghiên cứuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Báo cáo kết quả tập sự (Mẫu 2)
8 trang 1606 21 0 -
Mẫu Báo cáo thành tích đề nghị tặng danh hiệu lao động tiên tiến
15 trang 1027 3 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 280 0 0 -
80 trang 263 0 0
-
Mẫu Báo cáo thành tích chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
23 trang 258 0 0 -
Mẫu Báo cáo kết quả tập sự (Mẫu 1)
2 trang 242 2 0 -
Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của giáo viên Mầm non
13 trang 238 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 234 0 0 -
Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý nhân sự đại học Dân Lập
46 trang 226 0 0 -
Mẫu Báo cáo (kế hoạch) tháng (quý) - đào tạo
3 trang 211 0 0