Đề tài: Đánh giá kết quả điều trị dọa sẩy thai trong 3 tháng đầu thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009
Số trang: 55
Loại file: pdf
Dung lượng: 339.82 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của dọa sẩy thai 3 tháng đầu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01-06/2009, đánh giá kết quả điều trị dọa sẩy thai trong 3 tháng đầu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01-06/2009, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài "Đánh giá kết quả điều trị dọa sẩy thai trong 3 tháng đầu thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009" dưới đây để nắm bắt chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Đánh giá kết quả điều trị dọa sẩy thai trong 3 tháng đầu thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Loài người có tớnh sinh sản yếu trong số các loài động vật cao cấp.Trong suốt quá trình thai nghén, đời sống thai nhi luôn bị đe dọa, trong đó cósẩy thai. Sẩy thai là hiện tượng thai bị tống ra khỏi buồng tử cung trước khi thaicó thể sống được. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) – 1977, giới hạn tuổi thaibị sẩy là dưới 20 tuần hay cân nặng dưới 500gr [2]. Ở Việt Nam , theo chuẩnquốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tuổi thai bị sẩy được tính là dưới 22tuần theo ngày kinh cuối cùng. Sẩy thai tự nhiên thường diễn ra qua hai giai đoạn: doạ sẩy và sẩy thựcsự. Ở giai đoạn doạ sẩy thai, trứng còn sống, chưa bị bong khỏi niêm mạc tửcung. Chẩn đoán và điều trị sớm tiên lượng sẽ tốt, có khả năng giữ được thai. Ở Việt Nam theo thống kê của Nguyễn Thìn – Thanh Kỳ 1978, tỷ lệ sẩythai là 10-12% [13]. Theo Trần Thị Lợi [9] trong 6 tháng đầu năm 2004 có tới280 trường hợp sẩy thai tự nhiên và 456 trường hợp thai lưu tại BV Từ Dũ. Tỷ lệ sẩy thai ở các nước phát triển chiếm 6-10% so với tổng số phụ nữcó thai [13]. Tỷ lệ sẩy thai ở các nước đang phát triển là 10-12% so với tổngsố phụ nữ có thai [13]. Theo Schneider P.F. [53] tỷ lệ doạ sẩy thai ở Mỹ là13%, Kennon R.W [37] tỷ lệ doạ sẩy thai ở Anh là 15,35%, cũn theoBeckmann R.B [18] tỷ doạ sẩy thai là 25%. Sẩy thai lõm sàng chiếm tới 15-20% tổng số thai nghén, cũn sẩy thainội tiết (βhCG +) cao hơn (75%). Khoảng 2/3 trường hợp thai bị sẩy trước 6tuần, cũn lại 1/3 trường hợp sẩy thai ở từ tuần 07 đến 22. Xác định nguyên nhân doạ sẩy và sẩy thai rất quan trọng, nhưngthường khó khăn. Ở Việt Nam còn rất nhiều hạn chế về phương tiện kỹ thuật,sự cộng tác của người bệnh nên chẩn đoán muộn. 2 Hậu quả của sẩy thai là giảm sút sức khoẻ người mẹ, ảnh hưởng tớinguồn lao động của gia đình và xã hội, thậm trí nguy hiểm đến tính mạngngười mẹ do băng huyết, nhiễm trùng, gây tình trạng vô sinh thứ phát, ảnhhưởng đến hạnh phúc gia đình và chất lượng dõn số . Nguyên tắc điều trị chủ yếu đối với dọa sẩy thai là để thai phụ nằmnghỉ tuyệt đối, dùng thuốc giảm co cơ tử cung và nếu tỡm được nguyên nhõnthì điều trị nguyên nhõn [2], [3]. Chẩn đoán xác định doạ sẩy thai thường không khó khăn. Nhưng việcxác định tình trạng bào thai, thai cũn sống hay sắp chết để tiên lượng thainghén, đánh giá và theo dừi quá trình điều trị, từ đó có thái độ xử trí đúng đắnthì phải dựa vào cả lõm sàng và cận lõm sàng. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị doạ sẩy thai trong 3 tháng đầu thai nghéntại Bệnh viện PSTƯ từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009.” với mục tiêusau: 1. Mô tả đặc điểm lõm sàng và cận lõm sàng của doạ sẩy thai 3 tháng đầu tại BVPSTƯ từ tháng 01-06/2009. 2. Đánh giá kết quả điều trị doạ sẩy thai trong 3 tháng đầu tại BVPSTƯ từ tháng 01 - 06/2009. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ SẨY THAI1.1.1. Khái niệm Doạ sảy thai, với triệu chứng ra máu âm đạo trong giai đoạn 20 tuầnđầu tiên của thời kỳ mang thai – là một biến chứng phổ biến nhất của thainghén, xảy ra trong khoảng một phần năm số trường hợp có thai [43]. Sảythai có khả năng gấp 2,6 lần tỷ lệ nói trên, [43] và 17% trong số các trườnghợp doạ sảy được dự đoán là sẽ có các biến chứng trong giai đoạn muộn hơncủa thời kỳ thai nghén [35]. Theo Charles R.B. Beckmann, tất cả những chảy mỏu từ tử cung trongnửa đầu của thai kỳ, không có nguyên nhõn thực thể thì đều gọi là doạ sẩythai [24]. Sơ đồ diễn biến của sẩy thai: Có thai Thai phát triển bất thường Doạ sẩy Bất thường thai khácThai phát triển Sẩy thai Sẩy thai không Thai chết bình thường hoàn toàn hoàn toàn lưu1.1.2. Nguyên nhân 4 Xác định nguyên nhõn doạ sẩy thai là rất quan trọng, nhưng thườngkhó khăn. Phải hỏi kỹ tiền sử, khám toàn thõn, khám phụ khoa, kết hợp vớicác xét nghiệm cận lõm sàng như huyết học, sinh hoá nội tiết, giải phẫu bệnhlý tổ chức sẩy, chụp buồng tử cung ngoài thời kỳ có thai, xác định nhiễm sắcđồ, yếu tố Rh, nhúm mỏu.1.1.2.1. Nguyên nhõn do thai Năm 1981, Poland và cộng sự nhận thấy rằng với những thai sẩy cóchiều dài đầu mông khoảng 30mm, tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể là 70%, tỉ lệnày là 25% nếu chi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Đánh giá kết quả điều trị dọa sẩy thai trong 3 tháng đầu thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Loài người có tớnh sinh sản yếu trong số các loài động vật cao cấp.Trong suốt quá trình thai nghén, đời sống thai nhi luôn bị đe dọa, trong đó cósẩy thai. Sẩy thai là hiện tượng thai bị tống ra khỏi buồng tử cung trước khi thaicó thể sống được. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) – 1977, giới hạn tuổi thaibị sẩy là dưới 20 tuần hay cân nặng dưới 500gr [2]. Ở Việt Nam , theo chuẩnquốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tuổi thai bị sẩy được tính là dưới 22tuần theo ngày kinh cuối cùng. Sẩy thai tự nhiên thường diễn ra qua hai giai đoạn: doạ sẩy và sẩy thựcsự. Ở giai đoạn doạ sẩy thai, trứng còn sống, chưa bị bong khỏi niêm mạc tửcung. Chẩn đoán và điều trị sớm tiên lượng sẽ tốt, có khả năng giữ được thai. Ở Việt Nam theo thống kê của Nguyễn Thìn – Thanh Kỳ 1978, tỷ lệ sẩythai là 10-12% [13]. Theo Trần Thị Lợi [9] trong 6 tháng đầu năm 2004 có tới280 trường hợp sẩy thai tự nhiên và 456 trường hợp thai lưu tại BV Từ Dũ. Tỷ lệ sẩy thai ở các nước phát triển chiếm 6-10% so với tổng số phụ nữcó thai [13]. Tỷ lệ sẩy thai ở các nước đang phát triển là 10-12% so với tổngsố phụ nữ có thai [13]. Theo Schneider P.F. [53] tỷ lệ doạ sẩy thai ở Mỹ là13%, Kennon R.W [37] tỷ lệ doạ sẩy thai ở Anh là 15,35%, cũn theoBeckmann R.B [18] tỷ doạ sẩy thai là 25%. Sẩy thai lõm sàng chiếm tới 15-20% tổng số thai nghén, cũn sẩy thainội tiết (βhCG +) cao hơn (75%). Khoảng 2/3 trường hợp thai bị sẩy trước 6tuần, cũn lại 1/3 trường hợp sẩy thai ở từ tuần 07 đến 22. Xác định nguyên nhân doạ sẩy và sẩy thai rất quan trọng, nhưngthường khó khăn. Ở Việt Nam còn rất nhiều hạn chế về phương tiện kỹ thuật,sự cộng tác của người bệnh nên chẩn đoán muộn. 2 Hậu quả của sẩy thai là giảm sút sức khoẻ người mẹ, ảnh hưởng tớinguồn lao động của gia đình và xã hội, thậm trí nguy hiểm đến tính mạngngười mẹ do băng huyết, nhiễm trùng, gây tình trạng vô sinh thứ phát, ảnhhưởng đến hạnh phúc gia đình và chất lượng dõn số . Nguyên tắc điều trị chủ yếu đối với dọa sẩy thai là để thai phụ nằmnghỉ tuyệt đối, dùng thuốc giảm co cơ tử cung và nếu tỡm được nguyên nhõnthì điều trị nguyên nhõn [2], [3]. Chẩn đoán xác định doạ sẩy thai thường không khó khăn. Nhưng việcxác định tình trạng bào thai, thai cũn sống hay sắp chết để tiên lượng thainghén, đánh giá và theo dừi quá trình điều trị, từ đó có thái độ xử trí đúng đắnthì phải dựa vào cả lõm sàng và cận lõm sàng. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị doạ sẩy thai trong 3 tháng đầu thai nghéntại Bệnh viện PSTƯ từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009.” với mục tiêusau: 1. Mô tả đặc điểm lõm sàng và cận lõm sàng của doạ sẩy thai 3 tháng đầu tại BVPSTƯ từ tháng 01-06/2009. 2. Đánh giá kết quả điều trị doạ sẩy thai trong 3 tháng đầu tại BVPSTƯ từ tháng 01 - 06/2009. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ SẨY THAI1.1.1. Khái niệm Doạ sảy thai, với triệu chứng ra máu âm đạo trong giai đoạn 20 tuầnđầu tiên của thời kỳ mang thai – là một biến chứng phổ biến nhất của thainghén, xảy ra trong khoảng một phần năm số trường hợp có thai [43]. Sảythai có khả năng gấp 2,6 lần tỷ lệ nói trên, [43] và 17% trong số các trườnghợp doạ sảy được dự đoán là sẽ có các biến chứng trong giai đoạn muộn hơncủa thời kỳ thai nghén [35]. Theo Charles R.B. Beckmann, tất cả những chảy mỏu từ tử cung trongnửa đầu của thai kỳ, không có nguyên nhõn thực thể thì đều gọi là doạ sẩythai [24]. Sơ đồ diễn biến của sẩy thai: Có thai Thai phát triển bất thường Doạ sẩy Bất thường thai khácThai phát triển Sẩy thai Sẩy thai không Thai chết bình thường hoàn toàn hoàn toàn lưu1.1.2. Nguyên nhân 4 Xác định nguyên nhõn doạ sẩy thai là rất quan trọng, nhưng thườngkhó khăn. Phải hỏi kỹ tiền sử, khám toàn thõn, khám phụ khoa, kết hợp vớicác xét nghiệm cận lõm sàng như huyết học, sinh hoá nội tiết, giải phẫu bệnhlý tổ chức sẩy, chụp buồng tử cung ngoài thời kỳ có thai, xác định nhiễm sắcđồ, yếu tố Rh, nhúm mỏu.1.1.2.1. Nguyên nhõn do thai Năm 1981, Poland và cộng sự nhận thấy rằng với những thai sẩy cóchiều dài đầu mông khoảng 30mm, tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể là 70%, tỉ lệnày là 25% nếu chi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá dọa sẩy thai Kết quả dọa sẩy thai Điều trị dọa sẩy thai 3 tháng đầu thai nghén Bệnh viện Phụ sản Trung ương Đặc điểm lâm sàng thai nghénGợi ý tài liệu liên quan:
-
65 trang 17 0 0
-
Một số yếu tố nguy cơ gây suy thai cấp trong chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 trang 16 0 0 -
77 trang 16 0 0
-
8 trang 16 0 0
-
88 trang 16 0 0
-
Thực trạng xử trí suy thai cấp trong chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
4 trang 15 0 0 -
46 trang 15 0 0
-
73 trang 15 0 0
-
Phân tích việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021
5 trang 15 0 0 -
4 trang 14 0 0