Thông tin tài liệu:
Trong vài thập kỷ gần đây, chúng ta đã được chứng kiến nhiều thànhtựu quan trọng trong nghiên cứu về nhân bản cũng như những tranh cãi vềtính đạo đức trong nghiên cứu lĩnh vực này. Nghiên cứu về nhân bản trangbị cho chúng ta những hiểu biết về quá trình hình thành cơ thể sinh vật từmột tế bào đơn lẻ và quá trình các mô/tạng khỏe mạnh thay thế cácmô/tạng bị tổn thương trong các cơ thể trưởng thành, mang lại cho nhânloại hy vọng chữa được nhiều bệnh mãn tính và nan giải mà hiện nay chưacó...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Đạo lý sinh học trong nhân bản vô tính động vật và người A. MỞ ĐẦUĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài thập kỷ gần đây, chúng ta đã được ch ứng kiến nhi ều thànhtựu quan trọng trong nghiên cứu về nhân bản cũng nh ư những tranh cãi v ềtính đạo đức trong nghiên cứu lĩnh vực này. Nghiên cứu về nhân b ản trangbị cho chúng ta những hiểu biết về quá trình hình thành cơ thể sinh vật từmột tế bào đơn lẻ và quá trình các mô/tạng khỏe mạnh thay thế cácmô/tạng bị tổn thương trong các cơ thể trưởng thành, mang lại cho nhânloại hy vọng chữa được nhiều bệnh mãn tính và nan giải mà hi ện nay ch ưacó biện pháp điều trị hiệu quả. Mặc dù những lợi ích của nhân bản thật to lớn nhưng những hiểmhọa mà nó mang lại không thể lường trước được. Nhân bản vô tính khôngnhững gặp nhiều trở ngại trong kỹ thuật nhân bản mà còn v ấp ph ải s ựphản đối về mặt đạo đức và luân lí. Chúng ta nên có thái độ nh ư th ế nàođối với sự nhân bản ở người? Đó là một câu h ỏi đòi h ỏi chúng ta ph ảinghiêm túc suy nghĩ Đây thực sự là vấn đề đã và đang gây nên nhiều tranh cãi trong cácquốc gia và trên toàn thế giới. Đó là lí do tôi ch ọn đ ề tài ti ểu lu ận “ Đạo lýsinh học trong nhân bản vô tính động vật và người” . 1 B. NỘI DUNGI. KHÁI NIỆM VÀ KỸ THUẬT NHÂN BẢN VÔ TÍNH1. Khái niệm về nhân bản vô tính Nhân bản (cloning) là tạo ra “bản sao” của một tế bào hoặc m ột sinhvật. Các “bản sao” được tạo ra bằng kỹ thuật cloning được gọi là cácclone, các clone này giống y hệt nhau về mặt di truyền.[ 3] Nhân bản người và động vật có thể xảy ra trong t ự nhiên ho ặc nhântạo. Đây là một hình thức sinh sản đặc biệt mà kết quả là t ạo ra các c ơ th ểgiống hệt nhau về gen. Có hai kiểu nhân bản động vật là nhân b ản phôi(nhân bản từ các tế bào phôi) và nhân bản vô tính t ừ các t ế bào tr ưởngthành. Nhân bản phôi người và động vật có thể xẩy ra trong t ự nhiên ho ặcnhân tạo (các trường hợp sinh đôi cùng trứng là ví dụ điển hình của nhânbản phôi người và động vật trong tự nhiên) còn nhân bản vô tính t ừ các t ếbào trưởng thành chỉ có thể xảy ra trong phòng thí nghiệm. Trong nhân bản vô tính từ một tế bào trưởng thành, “bản sao” (clone)sẽ là một động vật giống y chang “bố/mẹ” về mặt di truy ền. “B ố/mẹ” nàychính là động vật cho nhân tế bào lưỡng bội để nhân bản. Nhân bản vô tínhcó thể thực hiện được với các tế bào có nhân lưỡng bội lấy từ phôi, thai,hoặc từ một động vật trưởng thành, thậm chí có thể từ các mô đông l ạnh.[3,6]2. Kỹ thuật nhân bản Nhân bản phôi động vật (cloning) hiện nay dùng một trong 3 kỹthuật sau: Phân tách các tế bào blastomere (blastomere separation), chia c ắt 2phôi túi (blastocyst division) và kỹ thuật chuyển nhân tế bào thân (somaticcell nuclear transfer).2.1 Nhân bản phôi bằng phân tách các tế bào blastomere (blastomereseperation): Đầu tiên trứng và tinh trùng được thụ tinh trong ống nghiệm tạothành phôi. Phôi này được nuôi cấy cho phát triển đến giai đoạn 2 hoặc 4tế bào (mỗi tế bào trong khối 2 hoặc 4 tế bào này đ ược g ọi là m ộtblastomere). Đến giai đoạn này người ta tách bỏ màng bọc phôi và chuy ểnphôi vào một môi trường đặc biệt làm cho các blastomere tách rời nhau ra.Mỗi blastomere này sau đó được nuôi cấy riêng biệt cho phép hình thànhnên một phôi. Phương pháp này có thể tạo ra tối đa là 4 phôi b ản sao gi ốnghệt phôi ban đầu về mặt di truyền. Mỗi phôi mới được t ạo ra bằngphương pháp này sau đó có thể đem cấy vào tử cung một “mẹ nuôi” chophép phôi phát triển thành thai nhi trong quá trình mang thai c ủa “m ẹ nuôi”.Trong kỹ thuật này, các cá thể “bản sao” vẫn mang bộ gen lưỡng bội cónguồn gốc từ hai bố-mẹ.[3,6]2.2 Nhân bản phôi bằng chia cắt phôi túi (blastocyst division)[3,6] Đầu tiên trứng và tinh trùng cũng được thụ tinh trong ống nghi ệmtạo thành phôi. Nhưng khác với kỹ thuật phân tách blastomere, phôi nàyđược nuôi cấy cho phân chia tới khi tạo thành blastocyst. Lúc này người tachia cắt blastocyst đó thành 2 phần và cấy vào hai nửa đó vào tử cung củamột “mẹ nuôi”. Qua quá trình mang thai tự nhiên, hai nửa blastocyst nàyphát triển thành hai cá thể sinh đôi giống h ệt nhau. Cũng nh ư các “b ản sao”được tạo ra bằng kỹ thuật phân tách blastomere, các “bản sao” được tạo ratrong kỹ thuật chia cắt blastocyst cũng mang bộ gen lưỡng bội có nguồngốc từ hai bố-mẹ. 32.3 Nhân bản bằng chuyển nhân tế bào thân (Nuclear Transplanation) Để nhân bản bằng kỹ thuật chuyển nhân cần có hai tế bào, một tếbào trứng và một tế bào cho. Qua thực nghiệm thấy trứng ch ưa th ụ tinhphù hợp nhất cho kỹ thuật này vì dường như nó dễ dàng dung nạp nhân chohơn. Tế bào trứng phải được loại bỏ nhân, quá trình này làm mất đi h ầuhết thông tin di truyền của trứng. Bằng các kỹ thuật khác nhau, t ế bào thânđược đưa v ...