Danh mục

ĐỀ TÀI ĐẦU TƯ CÔNG ”LẤN ÁT” ĐẦU TƯ TƯ NHÂN? GÓC NHÌN TỪ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VECM

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 448.08 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kinh tế Việt Nam đã trải qua năm 2010 với tốc độ tăng trưởng GDP 6.78%, là mức tương đối khá trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều biến động. Tuy nhiên, nền kinh tế đang tiếp tục đối mặt với những bất ổn kinh tế vĩ mô đã diễn ra và gia tăng mạnh trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào đầu năm 2007, như lạm phát tăng cao trở lại, tỷ giá biến động mạnh và khó lường, thâm hụt thương mại cao và kéo dài,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI " ĐẦU TƯ CÔNG ”LẤN ÁT” ĐẦU TƯ TƯ NHÂN? GÓC NHÌN TỪ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VECM " ĐẦU TƯ CÔNG ”LẤN ÁT” ĐẦU TƯ TƯ NHÂN? GÓC NHÌN TỪ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VECM TS. Tô Trung Thành ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội 1. Dẫn nhập Kinh tế V iệt Nam đã trải qua năm 2010 với tốc độ tăng trưởng GDP6.78%, là mức tương đố i khá trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều biếnđộng. Tuy nhiên, nền kinh tế đang tiếp tục đối mặt với những bất ổn kinh tế vĩmô đã diễn ra và gia tăng mạnh trong những năm gần đây, đ ặc biệt là từ khiViệt Nam gia nhập WTO vào đầu năm 2007, như lạm phát tăng cao trở lại, tỷgiá biến động mạnh và khó lường, thâm hụt thương mại cao và kéo dài, dự trữngo ại hối ngày càng mỏ ng, thâm hụt ngân sách tăng cùng với tình trạng nợcông và nợ nước ngoài đang dần đến ngưỡng nguy hiểm, thị trường tài chính -tiền tệ dễ bị tổ n thương với những biến động mạnh về lãi suất, niềm tin vàođiều hành kinh tế vĩ mô bị suy giảm…Một trong những nguyên nhân chínhcủa những bất ổn vĩ mô thời gian qua chính là mô hình tăng trưởng theo chiềungang, chủ yếu dựa vào vốn đ ầu tư, đặc biệt là đầu tư công nhưng với chấtlượng thấp. Mô hình này đã và đang đe dọa khả năng tăng trưởng b ền vữngtrong dài hạn của nền kinh tế. Vì vậy, yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế đang đặt ra cấp thiết trong bốicảnh V iệt Nam b ước vào giai đo ạn phát triển mới 2 011-2020, nhằm nâng caochất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo nền tảng vững chắcđể đ ến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiệnđại. Một trọng tâm của quá trình tái cấu trúc này là tái cơ cấu đ ầu tư công theohướng nào – nên giảm hay gia tăng đầu tư công, liệu đầu tư công ảnh hưởngtiêu cực hay tích cực đến đầu tư của khu vực tư nhân? Theo lý thuyết, có hai giả thuyết chính về quan hệ giữa đầu tư công vàđầu tư tư nhân. Giả thiết đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân cho rằng, đầu tưcông gia tăng sẽ khiến đầu tư khu vực tư nhân bị thu hẹp lại. Lý do là nhu cầucủa chính phủ về hàng hóa dịch vụ có thể khiến lãi suấ t gia tăng, nguồn vốntrở nên đắt đỏ hơn, theo đó, tác động tiêu cực đến khu vực tư nhân. Ngoài ra,việc tài trợ cho chi tiêu đầu tư từ ngân sách nhà nước, thường được thực hiệnbởi tăng thuế hay vay nợ, đã cạnh tranh một cách trực tiếp với khu vực tưnhân trong việc tiếp cận các nguồn lực tài chính khan hiếm của nền kinh tế.Với q uan điểm đ ược đ ồng thuận là đầu tư công thường có hiệu quả thấp hơnđầu tư tư nhân, thì giả thiết “lấn át” đưa ra khuyến nghị cắt giảm đầu tư côngđể hỗ trợ tăng trưởng. Giả thuyết ngược lại là đầu tư công thúc đẩy đ ầu tư tư nhân (xem Bacha(1990 ), Taylor (1994) và Agenor (2000)), do đ ầu tư công có thể tạo ra “ngoại 1ứng tích cực” cho khu vực tư nhân. Một số ngoại ứng có thể kể đến như i)việc cung cấp các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, viễn thông,giáo dục…từ đầu tư công tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cũngnhư giảm được chi phí sản xuất cho khu vực tư nhân để tăng cường đầu tư vàii) nhu cầu hàng hóa dịch vụ từ chính phủ khiến cầu về sản phẩm của khu vựctư nhân gia tăng, khuyến khích khu vực này đầu tư nhiều hơn do kỳ vọng vềdoanh thu và lợi nhuận tố t hơn. Nếu giả thuyết này được kiểm đ ịnh đúng,không nhất thiết phải giảm đ ầu tư công, bởi những ngoại ứng tích cực là cầnthiết cho khu vực tư nhân, và theo đó là cho tăng trưởng. Để kiểm đ ịnh các giả thuyết này, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm ởcác nước, sử d ụng các phương pháp và nh ững bộ số liệu khác nhau. Một sốnghiên cứu sử dụng m ẫu số liệu tổng hợp (pooled) từ các nước đang phát triểnvà nhóm một số nước phát triển như Easterly và Rebelo (1993), Odedokun(1997), Ahmed và Miller (2000), Everhart và Sumlinski (2000) khẳng địnhgiả thuyết lấn át đầu tư tư nhân của đầu tư công nói chung. Tuy nhiên, một sốkhác, cũng sử dụng số liệu tổ ng hợp các nước đang phát triển lại cho rằng đầutư công hỗ trợ bổ sung cho đầu tư tư nhân, như Greene và Villanueva (1991),Hadjimichael và G hura (1995) và Ghura và Goodwin (2000). Các công trìnhkhác nghiên cứu các nước đơn lẻ cũng đưa ra những kết quả trái ngược nhau.Trong khi nghiên cứu của Mallik (2001) và Ramirez (1998) cho thấy đầu tưcông lấn át đầu tư tư nhân ở Ấn Độ và Mexico; thì kết luận ngược lại đượctìm thấy ở Sundarajuan và Thakur (1980) cho Ấn Độ và Hàn Quốc, hayBelloc và Vertova (2004) cho Malawi. Tại Việt Nam, có khá nhiều nghiêncứu về đầu tư công và hiệu quả của đầu tư công, tuy nhiên còn khuyết thiếunhững nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa đ ầu tư công và đầu tư tưnhân, đặc biệt là những nghiên cứu thực nghiệm kiểm định hai giả thuyết cơbản đã nêu ở trên. Trong bối cảnh đó, bài viết này sẽ kiểm định lại giả thuyết liệu đầu tưcông lấn át hay thúc đẩy đầu tư tư nhân ở Việt Nam, để có cái nhìn toàn diệnhơn về vai trò của đầu tư công trong nền kinh tế, từ đó đóng góp nhữngkhuyến nghị chính sách tái cơ cấu đầu tư công trong tiến trình xây dựng môhình tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn mới. Bài viết được chia thành 5 mục chính. Tiếp nối phần dẫn nhập là tổngquan vai trò và hiệu quả của đầu tư công trong thập niên qua. Phần 3 sẽ mô tảphương pháp nghiên cứu thực nghiệm và những kiểm định số liệu và môhình. Kết quả ước lượng và phân tích tính đáng tin cậy của kết q uả nghiên cứusẽ được trình bày ở phần 4. Phần 5 sẽ tóm tắt lại nội dung bài nghiên cứu vàmột số khuyến nghị chính sách. 2 2. Tổ ng quan về đ ầu tư công tại Việt Nam Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư/GDP (1986-2010) Tăng trưởng GDP (%) Vốn đầu tư/GDP Giai đoạn 1986 -1990 4,85 12,6 1991 -1995 ...

Tài liệu được xem nhiều: