Danh mục

Đề tài ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 293.97 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo tổng cục thống kê, “vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hay duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường được thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Có hai nhận xét nhỏ về định nghĩa trên. Thứ nhất, từ “vốn” trong thuật ngữ “vốn đầu tư” của định nghĩa trên có thể gây ra sự lẫn lộn. Trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài " ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC " ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1 Nguyễn Quang A Theo tổng cục thống kê, “vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hayduy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường được thực hiệnqua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu làbổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Có hai nhận xét nhỏ về định nghĩa trên. Thứ nhất, từ “vốn” trong thuật ngữ “vốn đầu tư” của định nghĩa trên có thể gây rasự lẫn lộn. Trong kinh tế học không có khái niệ m “vốn đầu tư”. Vốn (capital) là kháiniệ m mang tính khối tích lũy (stock) và có thể được xác định tại một thời điểm (thí dụ31 tháng 12 hay bất cứ thời điểm nào của năm), còn “đầu tư” (investment) mang tínhdòng, luồng, lượng chảy (flow) trong một khoảng thời gian nhất định (thí dụ, trong mộttháng, một quý hay một năm chứ không phải tại một thời điểm). Vốn tại một thời điể m(thí dụ 31-12 năm nay) bằng vốn ở thời điể m trước (chẳng hạn 30- tháng 6 năm đó)cộng với (+) đầu tư trong thời gian từ thời điể m trước đến thời điểm đang nói đến, trừ đi(-) hao mòn trong cùng khoảng thời gian đó. Vốn và đầu tư, tuy có liên hệ với nhaunhưng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Vì thế “vốn đầu tư” là vô nghĩa và gây lẫnlộn. Chính vì thế nên bỏ chữ “vốn” trong từ “vốn đầu tư” cho khỏi lẫn lộn. Thứ hai, định nghĩa trên chỉ nói đến những chi tiêu “để làm tăng hay duy trì tàisản vật chất” mà không nói đến các chi tiêu để duy trì, nâng cao sức khỏe, và sự hiểubiết của con người (cũng như để duy trì, và tăng cường mạng lưới các mối quan hệ tincậy trong nền kinh tế, chẳng hạn các định chế thích hợp) tức là duy trì hay làm tăng“vốn con người” (cũng như “vốn xã hội”). Đấy là điều dễ hiểu vì tập quán thống kê phổbiến hiện hành (theo hệ thống tài khoản quốc gia của Liên Hiệp Quốc) là như vậy. Với hai sự hạn chế nêu trên, trong báo cáo này chúng ta dựa hoàn toàn vào các sốliệu chính thức về “vốn đầu tư”, cũng như về quyết toán ngân sách nhà nước của Tổngcục thống kê để phân tích. Đầu tư từ ngân sách nhà nước là một phần của đầu tư của khu vực nhà nước. Đầutư của khu vực nhà nước lại là một phần của đầu tư của toàn xã hội. Để có bức tranh vềquy mô và tầm quan trọng của đầu tư từ ngân sách, trước tiên hãy xem xét cơ cấu đầu tưcủa toàn xã hội (Bảng 1). Có thể thấy từ bảng này rằng đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước (trong đó cóđầu tư từ ngân sách) chiếm tỷ lệ khá cao, gần 50% trong các năm giữa 1990, rồi tăng rấtnhanh trong các năm sau đó với đỉnh điểm gần 60% trong các năm 1999-2001, rồi giả m1 Báo cáo tại Hội thảo “Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế” do Ủy Ban Kinh tế của Quốc hội và Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức, Huế - 28-29/12/2010dần đến mức thấp nhất gần 34% vào năm 2008, và từ đó lại có xu hướng tăng nhanh. T ỷlệ đầu tư của khu vực nhà nước khoảng gần hay trên 50% tổng đầu tư suốt mười năm(1996-2005), và có thể thấy rõ sự biến động theo chính sách “kích cầu” nhằm đối phóvới tác động của khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997-1998 và khủng hoảng toàncầu 2007-2008. Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế (%) Chia ra Khu vực có vốn Tổng số Kinh tế Kinh tế ngoài đầu tư nước Nhà nước nhà nước ngoài 1995 100,0 42,0 27,6 30,4 1996 100,0 49,1 24,9 26,0 1997 100,0 49,4 22,6 28,0 1998 100,0 55,5 23,7 20,8 1999 100,0 58,7 24,0 17,3 2000 100,0 59,1 22,9 18,0 2001 100,0 59,8 22,6 17,6 2002 100,0 57,3 25,3 17,4 2003 100,0 52,9 31,1 16,0 2004 100,0 48,1 37,7 14,2 2005 100,0 47,1 38,0 14,9 2006 100,0 45,7 38,1 16 ...

Tài liệu được xem nhiều: