Đề tài: Giáo trình phân tích một số nguyên nhân dẫn đến thất bại của quỹ đầu tư chứng khoán ở việt nam và những giải pháp (part 2)
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 273.34 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới cùng với thực trạng tồn tại ảnh hưởng tới sự hình thành của quỹ đầu tư chứng khoán , em xin đề xuất một số định hướng phát triển quỹ đầu tư mà theo em là phù hợp với điều kiện và môi trường kinh tế Việt Nam . Phát triển ngành quỹ đầu tư từng bước , từ qui mô lớn phù hợp với qui mô và tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam . ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Giáo trình phân tích một số nguyên nhân dẫn đến thất bại của quỹ đầu tư chứng khoán ở việt nam và những giải pháp (part 2) Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam 3.1 Một số định hướng để hình thành và phát triển quỹ đầu tưở Việt Nam Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giớicùng với thực trạng tồn tại ảnh hưởng tới sự hình thành của quỹ đầutư chứng khoán , em xin đề xuất một số định hướng phát triển quỹđầu tư mà theo em là phù hợp với điều kiện và môi trường kinh tếViệt Nam . Phát triển ngành quỹ đầu tư từng bước , từ qui mô lớn phù hợpvới qui mô và tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam . Việc phát triển các định chế trên theo qui mô từ nhỏ đến lớn làbước đi phù hợp vì bản thân qui mô của thị trường chứng khoán nóiriêng và thị trường tài chính nói chung còn nhỏ , các công cụ tàichính chưa nhiều và đa dạng . Trong môi trường pháp lí chưa hoànthiện như hiện nay , việc phát triển quỹ đầu tư qui mô nhỏ sẽ giúpcác cơ quan quản lí kiểm soát được hoạt động của định chế đạc biệtnày , bảo vệ được quyền lợi của các nhà đầu tư tham gia góp tiềnvào quĩ . Thông qua hoạt động thực tế của các định chế này, các cơquan Nhà nước có cơ sở để đưa ra các chính sách để đưa ra cácchính sách định hướng về mặt vĩ mô mang tính khả thi cũng nhưđiều chỉnh khung pháp lí phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế ,nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này . Mở rộng dần phạm vi hoạt động của công ty quản lí quỹ và đadạng hoá mục tiêu đầu tư cucả các Quỹ . Các tổ chức hoạt động đầu tư chuyên nghiệp , ngoài hoạt độngqủn lí các quỹ do mình lập ra , có thể tận dụng các đội ngũ chuyêngia phân tích thực hiện quản lí danh mục đầu tư , nhận uỷ thác đầutư tài sản của khách hàng là các tổ hcức kinh tế hoặc cá nhân có nhucầu . Việc mở rộng hoạt động kinh doanh cho các công ty quản lídanh mục đầu tư sẽ giúp cho các công ty quản lí quỹ nâng cao hơnhoạt động đầu tư chuyên nghiệp của mình , đồng thời có thể trnagtrải chi phí hoạt động của công ty . Đối với các quỹ đầu tư , việc định hướng chính sách đầu tư chocác quỹ trong từng thời kì cụ thể là việc cần thiết nhằm tạo ra cáctiêu chí hoạt động đầu tư của các quỹ , giúp cho người đầu tư địnhhướng và đưa ra quyết định chấp nhận được . Trong điều kiện quymô thị trường chứng khoán như hiện nay còn nhỏ , cần thiết hướngdẫn các quỹ đầu tư đầu tiên xây dựng các chính sách đầu tư phù hợpvới qui mô và định hướng phát triển trên thị trường , chủ yếu tậptrung lập các quỹ cổ phiếu và quỹ cân đối . Sau đó trên cơ sở thựctiễn hoạt động của các quỹ , cho phép mở rộng việc lập các quỹ cóchính sách đầu tư vào các đối tượng và công cụ tài chính khác . Nghiên cứu việc phát triển quỹ đầu tư theo mô hình công ty Thực tế cho thấy bản thân thị trường chứng khoán Việt Nam rađời và phát triển sau rất nhiều so với các nước khác trên thế giới . Vìvậy chúng ta có thể vân dụng kinh nghiệm của cá nước để đẩy nhanhtốc dộ phát triển của TTCK , góp phần vào việc huy động vốn dàihạn , thực hiện công nghiệp hoa hiện đại hoá , sớm hoà nhập vàotiến trình phát triển ngang bằng với các nước trong khu vực . Chúng ta có thể nghiên cứu áp dụng mô hình dạng công ty trongmột thời gian ngắn sau khoảng từ 3-5 năm , sau khi đã hình thành vàphát triển một số quỹ đầu tư dạng hợp đồng . Tất nhiên vấn đề cơbản đối với việc áp dụng mô hình này tại Việt Nam là hạ tầng pháplí đầy đủ và đồng bộ cho các tổ chức tham gia và hoạt động của quỹ. 3.2 Các giải pháp và kiến nghị cho sự hình thành và pháttriển của quỹ đầu tư ở Việt Nam 3.2.1 Các giải pháp 3.2.1.1 Chỉnh sửa hệ thống văn bản pháp lí Các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp tới hoạt động của quỹđầu tư chứng khoán là nghị định 48/ CP- NĐ/ 1998 và kèm theoquyết định số 05/ 1999 / QĐ - UBCKNN ngày 13 /10/1998 và quichế tổ chức hoạt động quỹ đầu tư và công ty quản lí quỹ của uỷ banchứng khoán Nhà nước . Các văn bnả này đã ban hành cách đây 5năm khi bản thân thị trường chứng khoán chưa được hình thành .Vai trò của các văn bản trên đã góp phần quan trọng đáng kể cho sựhình thành và phát triển của TTCK đầu tiên tại Việt Nam . Vì đượcxây dựng trên cơ sở lí thuyết nên một số qui định chưa được phù hợpvới thực tế hoạt động cũng là điều không tránh khỏi . Vì vậy sau thờigian 3 năm thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động , cần có sựđiều chỉnh văn bản pháp lí cho phù hợp để không những tạo sự pháttriển ổn định và bền vững cho thị trường chứng khoán mà còn là cơsở để các quỹ đầu tư phát triển hơn . Các qui định cần sửa đổi bổ sung hoặc đưa vào trong nghị định48 /1998/ CP- NĐ : Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán . Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán hiện nay đang bị bó buộctrong phạm vi quá hạn , là một trong những trở ngại cho việc hìnhthành các quỹ . Đặc biệt là thuật ngữ “ chứng khoán” , nếu hiểu theophạm vi điều chỉnh trong nghị định chỉ có các chứng khoán niêm yết. Và thực tế số lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Giáo trình phân tích một số nguyên nhân dẫn đến thất bại của quỹ đầu tư chứng khoán ở việt nam và những giải pháp (part 2) Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam 3.1 Một số định hướng để hình thành và phát triển quỹ đầu tưở Việt Nam Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giớicùng với thực trạng tồn tại ảnh hưởng tới sự hình thành của quỹ đầutư chứng khoán , em xin đề xuất một số định hướng phát triển quỹđầu tư mà theo em là phù hợp với điều kiện và môi trường kinh tếViệt Nam . Phát triển ngành quỹ đầu tư từng bước , từ qui mô lớn phù hợpvới qui mô và tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam . Việc phát triển các định chế trên theo qui mô từ nhỏ đến lớn làbước đi phù hợp vì bản thân qui mô của thị trường chứng khoán nóiriêng và thị trường tài chính nói chung còn nhỏ , các công cụ tàichính chưa nhiều và đa dạng . Trong môi trường pháp lí chưa hoànthiện như hiện nay , việc phát triển quỹ đầu tư qui mô nhỏ sẽ giúpcác cơ quan quản lí kiểm soát được hoạt động của định chế đạc biệtnày , bảo vệ được quyền lợi của các nhà đầu tư tham gia góp tiềnvào quĩ . Thông qua hoạt động thực tế của các định chế này, các cơquan Nhà nước có cơ sở để đưa ra các chính sách để đưa ra cácchính sách định hướng về mặt vĩ mô mang tính khả thi cũng nhưđiều chỉnh khung pháp lí phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế ,nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức này . Mở rộng dần phạm vi hoạt động của công ty quản lí quỹ và đadạng hoá mục tiêu đầu tư cucả các Quỹ . Các tổ chức hoạt động đầu tư chuyên nghiệp , ngoài hoạt độngqủn lí các quỹ do mình lập ra , có thể tận dụng các đội ngũ chuyêngia phân tích thực hiện quản lí danh mục đầu tư , nhận uỷ thác đầutư tài sản của khách hàng là các tổ hcức kinh tế hoặc cá nhân có nhucầu . Việc mở rộng hoạt động kinh doanh cho các công ty quản lídanh mục đầu tư sẽ giúp cho các công ty quản lí quỹ nâng cao hơnhoạt động đầu tư chuyên nghiệp của mình , đồng thời có thể trnagtrải chi phí hoạt động của công ty . Đối với các quỹ đầu tư , việc định hướng chính sách đầu tư chocác quỹ trong từng thời kì cụ thể là việc cần thiết nhằm tạo ra cáctiêu chí hoạt động đầu tư của các quỹ , giúp cho người đầu tư địnhhướng và đưa ra quyết định chấp nhận được . Trong điều kiện quymô thị trường chứng khoán như hiện nay còn nhỏ , cần thiết hướngdẫn các quỹ đầu tư đầu tiên xây dựng các chính sách đầu tư phù hợpvới qui mô và định hướng phát triển trên thị trường , chủ yếu tậptrung lập các quỹ cổ phiếu và quỹ cân đối . Sau đó trên cơ sở thựctiễn hoạt động của các quỹ , cho phép mở rộng việc lập các quỹ cóchính sách đầu tư vào các đối tượng và công cụ tài chính khác . Nghiên cứu việc phát triển quỹ đầu tư theo mô hình công ty Thực tế cho thấy bản thân thị trường chứng khoán Việt Nam rađời và phát triển sau rất nhiều so với các nước khác trên thế giới . Vìvậy chúng ta có thể vân dụng kinh nghiệm của cá nước để đẩy nhanhtốc dộ phát triển của TTCK , góp phần vào việc huy động vốn dàihạn , thực hiện công nghiệp hoa hiện đại hoá , sớm hoà nhập vàotiến trình phát triển ngang bằng với các nước trong khu vực . Chúng ta có thể nghiên cứu áp dụng mô hình dạng công ty trongmột thời gian ngắn sau khoảng từ 3-5 năm , sau khi đã hình thành vàphát triển một số quỹ đầu tư dạng hợp đồng . Tất nhiên vấn đề cơbản đối với việc áp dụng mô hình này tại Việt Nam là hạ tầng pháplí đầy đủ và đồng bộ cho các tổ chức tham gia và hoạt động của quỹ. 3.2 Các giải pháp và kiến nghị cho sự hình thành và pháttriển của quỹ đầu tư ở Việt Nam 3.2.1 Các giải pháp 3.2.1.1 Chỉnh sửa hệ thống văn bản pháp lí Các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp tới hoạt động của quỹđầu tư chứng khoán là nghị định 48/ CP- NĐ/ 1998 và kèm theoquyết định số 05/ 1999 / QĐ - UBCKNN ngày 13 /10/1998 và quichế tổ chức hoạt động quỹ đầu tư và công ty quản lí quỹ của uỷ banchứng khoán Nhà nước . Các văn bnả này đã ban hành cách đây 5năm khi bản thân thị trường chứng khoán chưa được hình thành .Vai trò của các văn bản trên đã góp phần quan trọng đáng kể cho sựhình thành và phát triển của TTCK đầu tiên tại Việt Nam . Vì đượcxây dựng trên cơ sở lí thuyết nên một số qui định chưa được phù hợpvới thực tế hoạt động cũng là điều không tránh khỏi . Vì vậy sau thờigian 3 năm thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động , cần có sựđiều chỉnh văn bản pháp lí cho phù hợp để không những tạo sự pháttriển ổn định và bền vững cho thị trường chứng khoán mà còn là cơsở để các quỹ đầu tư phát triển hơn . Các qui định cần sửa đổi bổ sung hoặc đưa vào trong nghị định48 /1998/ CP- NĐ : Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán . Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán hiện nay đang bị bó buộctrong phạm vi quá hạn , là một trong những trở ngại cho việc hìnhthành các quỹ . Đặc biệt là thuật ngữ “ chứng khoán” , nếu hiểu theophạm vi điều chỉnh trong nghị định chỉ có các chứng khoán niêm yết. Và thực tế số lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật làm luận văn luận văn kỹ thuật phương pháp làm luận văn bí quyết làm luận văn kỹ năng làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 181 0 0
-
Luận văn: Tìm hiểu chủ nghĩa duy vật lịch sử phần 2
5 trang 125 0 0 -
Phạm vi ứng dụng của vi mạch số trong chu kỳ phát xung của xung chẩn trong cấu hình trạm DBS 3900 p5
10 trang 49 0 0 -
Phạm vi ứng dụng của vi mạch số trong chu kỳ phát xung của xung chẩn trong cấu hình trạm DBS 3900 p4
11 trang 21 0 0 -
Đề tài: Ứng dụng logic mờ điều khiển quá trình nhiệt lò sấy
26 trang 21 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Tổng quan về cơ sở dữ liệu và cách thiết kế DBMS phần 2
14 trang 20 0 0 -
Bài báo cáo thực địa tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Duyên hải miền Trung - Tây Nguyên
58 trang 19 0 0 -
Quá trình bảo vệ lệch số máy biến áp trong nhà máy thủy điện p1
7 trang 19 0 0 -
Đề tài: Ứng dụng mạng Nơron để phân loại khuôn mặt
26 trang 18 0 0 -
Luận văn: Tìm hiểu chủ nghĩa duy vật lịch sử phần 1
5 trang 18 0 0