ĐỀ TÀI: Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam , nguyên nhân suy thoái và giải pháp khắc phục
Số trang: 32
Loại file: doc
Dung lượng: 1.84 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
BÀI TIỂU LUẬN MÔN MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
SINH THÁI NHÂN VĂN
Giáo viên hướng dẫn : Nhóm sinh viên thực
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI: Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam , nguyên nhân suy thoái và giải pháp khắc phục BÀI TIỂU LUẬN MÔN MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI SINH THÁI NHÂN VĂN ĐỀ TÀI: Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam , nguyên nhân suy thoái và giải pháp khắc phục Giáo viên hướng dẫn : Nhóm sinh viên thực hiện : 1. Nguyễn Hữu Duật 11CDDV02Nguyễn Thị Hồng Duyên 2. Lê Hữu Khôi 12CDDV02 3. Nguyễn Đăng Tâm 12CDDC03 4. Ngô Quang Trung 11CDDV01 5. Lê Xuân 12CDCK03 6. . Lữ Thị Hồng Định Mục Lục I . MỞ ĐẦU II.NỘI DUNG 1. Hiện trạng: 2. Các kiểu rừng chính ở Việt Nam 2.1. Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới 2.2. Rừng khộp 2.3 Rừng lá kim 2.4. Rừng thường xanh lá rộng Á nhiệt đới 2.5. Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đá vôi 2.6. Rừng ngập mặn ở Việt Nam 3. Nguyên nhân 3.1. Nguyên nhân trực tiếp 3.2. Nguyên nhân sâu xa gây suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam. 4. Hậu quả của suy thoái tài nguyên rừng 4.1 Biến đổi khí hậu 4.2 Lớp đất màu mỡ bị rửa trôi 4.3 Đất bị xói mòn trở nên bạc màu 4.4 Thường xuyên có lũ lụt hạn hán xảy ra 4.5 Suy thoái đa dạng sinh học 5. Cách khắc phục 5.1- Gải pháp 5.2- Chương trình hành động 5.3- Chương trình hành động hiện nay III KẾT LUẬN I . MỞ ĐẦU Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của đất nước ta. Rừng không những là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hộih mà còn giữ chức năng sinh thái cực kì quan trọng: rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxi, và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định màu mở của đầt làm giẩm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Tuy nhiên có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp, đó là áp lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo đói, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp kiến thức bản địa chưa được phát huy hoạt động khuyến nông khuyến lâm chua phát triển, chính sách nhà nước về quản lý rừng còn nhiều bất cập cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi… Vì vậy vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư và công tác quản lý bảo vệ phát triển. Trong những năm gần đây nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách tác động mạnh đến đời sống nhân dân như: giao đất lâm nghiệp, khoán quản lý bảo vệ rừng, quy chết về quản lý rừng phòng hộ quy chết hưởng lợi. Trong khi xây dựng các quy định về quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi cả nước phải nghiên cứu và tính toán nhu cầu thực tế chính đáng của người dân mới có thể đảm bảo tính khả thi của các quy định, đồng thời đảm bảo cho rừng không bị khai thác quá mức ảnh hưởng xấu đến chức năng của rừng tự nhiên. II.NỘI DUNG 1. Hiện trạng: Nằm trong vùng thuộc khu hệ rừng mưa nhiệt đới, rừng nước ta nổi tiếng về tài nguyên gỗ, nhất là đặc sản có giá trị. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có tình trạng chung như những nước đang phát triển khác, diện tích rừng bị thu hẹp nhanh chóng. Theo bản đồ rừng của Maurand vào năm 1945 thì nước ta có 14,352 triệu ha rừng, chiếm tỷ lệ 43,8% so với diện tích tự nhiên. Theo số liệu điều tra của viện qui hoạch rừng thì đến năm 1975 còn 9,5 triệu ha rừng, chiếm 29,1% diện tích tự nhiên, đến năm 1981 còn 7,4 triệu, chiếm 24%, đến năm 1989 có 9,3 triệu, trong đó có những rừng mới trồng. Diện tích rừng ở Việt Nam so với diện tích đất tự nhiên STT Khu vực Diện tích đất Diện tích rừng Tỷ lệ % diện tự nhiên (1000 (1000 ha) tích rừng/đất ha) tự nhiên (%) 1 Bắc Bộ 11.570 6.955 60,0 2 Trung Bộ 14.754 6.580 44,6 3 Nam Bộ 6.470 8.17 44,6 4 Cả nước 32.794 14.352 43,8 Diện tích rừng ở Việt Nam so với diện tích đất tự nhiên STT Khu vực Diện tích đất tự nhiên (1000 ha) Diện tích rừng (1000 ha) Tỷ lệ % diện tích rừng/đất tự nhiên (%) 1 Bắc Bộ 11.570 6955 60,0 2 Trung Bộ 14.754 6580 44,6 3 Nam Bộ 6470 817 13,0 Cả nước 32.794 14.352 43,8 (Theo Maurand, 1945) Diện tích rừng bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 - 1995). Rừng ngập mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị chuyển đổi thành các ao - đầm nuôi trồng thuỷ hải sản thiếu quy hoạch. Gần đây, diện tích rừng tuy có tăng lên 37% (năm 2005), nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ ở mức khoảng 8% so với 50% của các nước trong khu vực. Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong ứng phó với biến đổi khí hậu, trong các hoạt động thực hiện mục tiêu năm 2010 của Công ước đa dạng sinh học nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và dịch vụ của các hệ sinh thái rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo vệ tài nguyên nước, giảm phát thải CO2. • Trong vòng 25 năm qua, toàn bộ vùng rừng tự nhiên mất đi hơn 5 triệu ha ở cả vùng cao và vùng ven biển, trung bình mỗi năm mất đi khoảng 250.000 ha. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,2% theo th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI: Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam , nguyên nhân suy thoái và giải pháp khắc phục BÀI TIỂU LUẬN MÔN MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI SINH THÁI NHÂN VĂN ĐỀ TÀI: Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam , nguyên nhân suy thoái và giải pháp khắc phục Giáo viên hướng dẫn : Nhóm sinh viên thực hiện : 1. Nguyễn Hữu Duật 11CDDV02Nguyễn Thị Hồng Duyên 2. Lê Hữu Khôi 12CDDV02 3. Nguyễn Đăng Tâm 12CDDC03 4. Ngô Quang Trung 11CDDV01 5. Lê Xuân 12CDCK03 6. . Lữ Thị Hồng Định Mục Lục I . MỞ ĐẦU II.NỘI DUNG 1. Hiện trạng: 2. Các kiểu rừng chính ở Việt Nam 2.1. Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới 2.2. Rừng khộp 2.3 Rừng lá kim 2.4. Rừng thường xanh lá rộng Á nhiệt đới 2.5. Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đá vôi 2.6. Rừng ngập mặn ở Việt Nam 3. Nguyên nhân 3.1. Nguyên nhân trực tiếp 3.2. Nguyên nhân sâu xa gây suy thoái tài nguyên rừng ở Việt Nam. 4. Hậu quả của suy thoái tài nguyên rừng 4.1 Biến đổi khí hậu 4.2 Lớp đất màu mỡ bị rửa trôi 4.3 Đất bị xói mòn trở nên bạc màu 4.4 Thường xuyên có lũ lụt hạn hán xảy ra 4.5 Suy thoái đa dạng sinh học 5. Cách khắc phục 5.1- Gải pháp 5.2- Chương trình hành động 5.3- Chương trình hành động hiện nay III KẾT LUẬN I . MỞ ĐẦU Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của đất nước ta. Rừng không những là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hộih mà còn giữ chức năng sinh thái cực kì quan trọng: rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxi, và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định màu mở của đầt làm giẩm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Tuy nhiên có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp, đó là áp lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo đói, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp kiến thức bản địa chưa được phát huy hoạt động khuyến nông khuyến lâm chua phát triển, chính sách nhà nước về quản lý rừng còn nhiều bất cập cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi… Vì vậy vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư và công tác quản lý bảo vệ phát triển. Trong những năm gần đây nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách tác động mạnh đến đời sống nhân dân như: giao đất lâm nghiệp, khoán quản lý bảo vệ rừng, quy chết về quản lý rừng phòng hộ quy chết hưởng lợi. Trong khi xây dựng các quy định về quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi cả nước phải nghiên cứu và tính toán nhu cầu thực tế chính đáng của người dân mới có thể đảm bảo tính khả thi của các quy định, đồng thời đảm bảo cho rừng không bị khai thác quá mức ảnh hưởng xấu đến chức năng của rừng tự nhiên. II.NỘI DUNG 1. Hiện trạng: Nằm trong vùng thuộc khu hệ rừng mưa nhiệt đới, rừng nước ta nổi tiếng về tài nguyên gỗ, nhất là đặc sản có giá trị. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có tình trạng chung như những nước đang phát triển khác, diện tích rừng bị thu hẹp nhanh chóng. Theo bản đồ rừng của Maurand vào năm 1945 thì nước ta có 14,352 triệu ha rừng, chiếm tỷ lệ 43,8% so với diện tích tự nhiên. Theo số liệu điều tra của viện qui hoạch rừng thì đến năm 1975 còn 9,5 triệu ha rừng, chiếm 29,1% diện tích tự nhiên, đến năm 1981 còn 7,4 triệu, chiếm 24%, đến năm 1989 có 9,3 triệu, trong đó có những rừng mới trồng. Diện tích rừng ở Việt Nam so với diện tích đất tự nhiên STT Khu vực Diện tích đất Diện tích rừng Tỷ lệ % diện tự nhiên (1000 (1000 ha) tích rừng/đất ha) tự nhiên (%) 1 Bắc Bộ 11.570 6.955 60,0 2 Trung Bộ 14.754 6.580 44,6 3 Nam Bộ 6.470 8.17 44,6 4 Cả nước 32.794 14.352 43,8 Diện tích rừng ở Việt Nam so với diện tích đất tự nhiên STT Khu vực Diện tích đất tự nhiên (1000 ha) Diện tích rừng (1000 ha) Tỷ lệ % diện tích rừng/đất tự nhiên (%) 1 Bắc Bộ 11.570 6955 60,0 2 Trung Bộ 14.754 6580 44,6 3 Nam Bộ 6470 817 13,0 Cả nước 32.794 14.352 43,8 (Theo Maurand, 1945) Diện tích rừng bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 - 1995). Rừng ngập mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị chuyển đổi thành các ao - đầm nuôi trồng thuỷ hải sản thiếu quy hoạch. Gần đây, diện tích rừng tuy có tăng lên 37% (năm 2005), nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ ở mức khoảng 8% so với 50% của các nước trong khu vực. Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong ứng phó với biến đổi khí hậu, trong các hoạt động thực hiện mục tiêu năm 2010 của Công ước đa dạng sinh học nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và dịch vụ của các hệ sinh thái rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo vệ tài nguyên nước, giảm phát thải CO2. • Trong vòng 25 năm qua, toàn bộ vùng rừng tự nhiên mất đi hơn 5 triệu ha ở cả vùng cao và vùng ven biển, trung bình mỗi năm mất đi khoảng 250.000 ha. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,2% theo th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu luận môi trường sinh thái nhân văn môi trường và con người tài nguyên rừng rừng Việt Nam nguyên nhân suy thoáiGợi ý tài liệu liên quan:
-
17 trang 192 0 0
-
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 181 0 0 -
13 trang 144 0 0
-
Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?
3 trang 102 2 0 -
Tiểu luận: Xử lý Asen trong nước ngầm
27 trang 87 0 0 -
103 trang 86 0 0
-
70 trang 86 0 0
-
Tiểu luận: Ô nhiễm môi trường đô thị và một số biện pháp khắc phục sự ô nhiễm môi trường đô thị
18 trang 80 0 0 -
90 trang 76 0 0
-
19 trang 76 0 0