Danh mục

Đề tài: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm tại Xí nghiệp dược phẩm TW5 (part 6)

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 114.52 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thị trường tổ chức : Tính chất mua ổn định và lâu dài ,sản phẩm phải luôn đáp ứng kịp thời mọi lúc mọi nơi. Qui mô mua khối lượng hàng hóa lớn. Do đó nó cũng phù hợp với hình thức phân phối rộng rãi - Người mua nhỏ lẻ : Số lượng người mua nhỏ lẻ nhiều và số lần mua cũng nhiều , họ mua bất cứ khi nào có nhu cầu , do vậy tính sẵn sàng của dược phẩm rất quan trọng . Vì vậy nó phù hợp với hình thức phân phối rộng rãi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm tại Xí nghiệp dược phẩm TW5 (part 6)Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lợi nhuận và th ị trường chấp nhận là họ mua ,do đó phù h ợp cho h ình thức phân phối rộng rãi . - Th ị trường tổ chức : Tính chất mua ổn định và lâu dài ,sản phẩm phải luôn đáp ứng kịp thời mọi lúc mọi nơi. Qui mô mua khối lượng h àng hóa lớn. Do đó nó cũng phù hợp với hình thức phân phối rộng rãi - Người mua nhỏ lẻ : Số lượng người mua nhỏ lẻ nhiều và số lần mua cũng nhiều , họ mua bất cứ khi nào có nhu cầu , do vậy tính sẵn sàng của dược phẩm rất quan trọng . Vì vậy nó phù hợp với hình thức phân phối rộng rãi . 2.1.3. Đặc điểm Xí nghiệp : Với mạng lư ới phân phối rộng rãi là hoàn toàn hợp lý và hiệu quả . Hơn nữa Xí nghiệp là đơn vị kinh doanh thương mại th ì việc quan tâm bán ra càng nhiều càng tốt trong ngành kinh doanh đặc biệt nầy . Vì vậy Xí nghiệp phân phối hàng hóa dưới h ình thức phân phối rộng rãi . 2.2 Xác đinh số lượng trung gian trên kênh phân phối : Các trung gian tham gia vào kênh phân phối với mục đích là mục đích tìm kiếm lợi nhu ận , phần lợi nhuận nầy đ ược chia xẻ từ nhà sản xuất . Động lực để lôi kéo các trung gian là lợi ích kinh tế mà họ đư ợc hưởng . Cụ thể là Xí nghiệp phải chia xẻ cho mỗi trung gian trong kênh một tỉ lệ lợi nhuận nhất định , tỷ lệ nầy phải thỏa mãn và tương xứng với công sức tiền của mà các trung gian đã bỏ ra để kinh doanh sản phẩm của Xí nghiệp , phần lợi nhuận nầy được cân nhắc từ giá thị trường chấp nhận và giá bán của Xí nghiệp . Số lượng các trung gian có thể trên kênh tùy thuộc vào m ức ch ênh lệch giữa giá mà Xí nghiệp giao cho trung gian đầu tiên trên kênh và giá bán cuối cùng có đủ lớn để bù đắp cho chi phí và thỏa mãn cho kỳ vọng về lợi nhuận mà các trung gian mong đợi khi tham gia vào kênh phân phối hay không. 51Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tỷ lệ lợi nhuận nầy là điều kiện đảm bảo cho các trung gian hoạt động trong kênh và căn cứ vào đây Xí nghiệp sẽ ra quyết định cần sử dụng bao nhiêu thành viên tham gia vào kênh phân phối. Để xác định số lượng trung gian tối đa trên kênh , ta cần tiến hành đánh giá và so sánh giữa mức lợi nhuận tối đa mà Xí nghiệp có thể chia xẻ cho trung gian so với mức lợi nhuận tối thiểu mà trung gian kỳ vọng. 2.2.1. Lợi nhuận tối đa mà Xí nghiệp chia sẻ cho các trung gian: Ph ần lợi nhuận mà Xí nghiệp có thể chia sẻ cho các trung gian chính là phần chênh lệch giữa giá bán cuối cùng trên th ị trường sau khi đã khấu trừ cho chi phí sản xuất , chi phí lưu thông tiêu thụ m à Xí nghiệp phải gánh chịu , các khỏan thws m à Xí nghiệp có nghĩa vụ phải đóng , lợi nhuận hợp lý tương xứng với phí tổn cơ hội mà Xí nghiệp phải bỏ ra . Số liệu trung b ình 3 năm có thể xác định được mức tối đa m à Xí nghiệp có thể chia sẻ cho các trung gian như sau : Doanh thu theo giá bán cuối cùng trên thị trư ờng Chi phí hàng bán Khấu hao Chi phí bán hàng và QLDN Lãi vay Thuế thu nhập doanh nghiệp Chênh lệch giá bán và chi phí Lợi nhuận cần thiết đê bù đắp chi phí cơ hội của Xí nghiệp Ph ần chia sẻ cho trung gian ( Tỷ lệ chiết khấu b ình quân ) 2.2.2 Lợi nhuận kỳ vọng của các nh à bán sỉ : 52Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các nhà bán sỉ mua sản phẩm của Xí nghiệp về bán lại kiếm lời . Do lượng vốn bỏ ra lớn , sự rủi ro kinh doanh cao nên doanh lợi của nhà bán sỉ phải cao hơn các nhà bán lẻ . Do dó cũng căn cứ vào mức doanh lợi mà sẽ quyết định chia sẻ một tỷ lệ lợi nhuận thích hợp cho nhà bán sỉ . Để xác định mức chiết khấu mà nhà bán sỉ kỳ vọng , ta cần xác định mức phí tổn mà họ phải bỏ ra gồm các khoản sau : + Chi phí khấu hao nhà cửa , mặt bằng : 40.000.000 đ : 18.000.000 đ + Chi phí nhân công + Thuế khoán : 20.000.000 đ + Chi phí cơ hội sử dụng vốn trong năm ( 3.600.0 ...

Tài liệu được xem nhiều: