Danh mục

Đề tài: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH hiệu quả ở Việt Nam

Số trang: 60      Loại file: pdf      Dung lượng: 671.89 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu đề tài: kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu bhxh hiệu quả ở việt nam, luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH hiệu quả ở Việt NamĐề tài: Kiến nghị và giải pháp nhằmnâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH hiệu quả ở Việt Nam Ki Kiến nghị và giải pháp nhằm nângcao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam CHƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXHI. TỔNG QUAN VỀ BHXH.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH. Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tơi tốt, đâm chồi nảylộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con ngời, ai cũng luôn mong muốnđợc tồn tại, phát triển, trờng tồn mãi mãi. Nhng cũng nh quy luật của tự nhiên, thực tạiluôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai cũng phải trải qua các giai đoạn phát triển của đời ngờiđó là sinh ra, lớn lên, trởng thành và chết. Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ớc mu ốn củacon ngời là có đợc cuộc sống an sinh, hạnh phúc. Nhng quy luật của tạo hóa là sinh ra lớnlên và già yếu mà ai cũng phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là những rủi ro, ốm đau,bệnh tật, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc sống. Hơn nữa, con ngời từ thời sơkhai là xã hội nguyên thuỷ cho đến nay không ai có thể tồn tại độc lập, sống bên ngoài sựgiúp đỡ, chia sẻ của cộng đồng, bè bạn và ngời thân của mình. Bởi trong thực tế khôngphải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập ổn định và mọi điều kiệnsinh sống đều diễn ra bình thờng nh mình mong muốn mà trái lại có rất nhiều khó khăn bấtlợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập nh: bệnh tật,tuổi già, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp… Khi rơi vào những hoàn cảnh, trờng hợpnày thì các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không chỉ mất đi mà trái lại còn phát sinhthêm những làm cho ngời lao động khó có thể đảm đơng đợc. Chính xuất phát từ bản chấtmong mu ốn tồn tại và vợt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống khi rủi ro xảy ra đãđòi hỏi những ngời lao động (NLĐ) và xã hội loài ngời phải tìm ra đợc biện pháp nào đóđể giải quyết những vấn đề trên và thực tế là họ đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhaunh: san sẻ rủi ro, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sựcứu trợ của nhà nớc… Nhng những cách này chỉ mang tính tạm thời, thụ động và khôngchắc chắn. Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và việc thuê mớnlao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu thuẫn chủ thợ trong xã hộcũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn trên lànhững thuê mớn lao động - chủ sử dụng lao động (NSDLĐ) không mong mu ốn bị buộcphải đảm bảo thu nhập cho nhập cho ngời lao động mà mình thuê mớn (NLĐ) trong trờnghợp họ gặp phải những rủi ro. Không cam chịu với thái độ của các chủ sử dụng lao động,những ngời lao động đã liên kết lại đấu tranh buộc ngời chủ sử dụng lao động phải thựchiện cam kết trả công lao động và đảm bảo cho họ có một thu nhập nhất định để họ có thểtrang trải cho những nhu cầu thiết yếu khi gặp những biến cố làm mất hoặc giảm thu nhậpdo mất hoặc giảm khả năng lao động, mất việc làm. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càngrộng lớn và có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nớcđã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt đã làm tăngđợc vai trò của Nhà nớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoảntiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối vớingời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trungtrên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ Ngân sách Nhà nớc khi cần thiết nhằmđảm bảo đời sống cho ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc sống.Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàntrải đều và chia nhỏ rủi ro của một ngời cho nhiều ngời làm cho cuộc sống của NLĐ và giađình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định, đồng thời giới chủ cũng thấy mình có lợi trongnhiều mặt và đảm bảo đợc tiến độ sản xuất nâng cao năng xuất lao động. Xuất phát từ thực tế khách quan trên ngời ta hiểu ràng toàn bộ những hoạt động vớinhững mối quan hệ chặt chẽ đó đợc quan niệm là Bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với ngờilao động. Đây là một trong những phơng thức đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống Ansinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát kiến văn minh nhân loại về khoa học xãhội kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con ngời. Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nớc năm 1945 Chính phủ đã trú trọng đếnvấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minhđã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nớc và thờngxuyên đợc bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yê ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: