Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Số trang: 29
Loại file: doc
Dung lượng: 234.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vì CPI là chỉ số lạm phát cho bất kỳ một thời kỳ nào, có thể là tháng, quý,năm. . . Vậy, làm thế nào để xác định được xu hướng thay đổi giá cả hàng hoá vàdịch vụ trong dài hạn. Để làm được điều này, người ta dùng chỉ tiêu lạm phát cơ- 1 -b n. Chỉ số lạm phát cơ bản không thay thế CPI, mà chỉ đóng vaitrò là chỉ tiêu bổ sung cho CPI, nó cung cấp thông tin về xu hướng dài hạncủa giátiêu dùng và được sử dụng như chỉ số lạm phát...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam hiện nayNội dung thảo luận: Lạm phát ở Việt Nam hiện nay1. Cơ sở lý luận chung về lạm phát.1.1 Khái niệm về lạm phát.Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài.1.2 Phương pháp đo lường lạm phát.Lạm phát còn được đo bằng chỉ số giá cả1.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi nhất là ch ỉ s ố giá c ả hàng tiêu dùng CPI.CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch v ụ trên th ị tr ường. Các nhómchính đó là hàng lương thực thực, thực phẩm, quần áo , nhà cửa , chất đốt ….. Trong thực tế nó được thay thế nó được thay thế bằng chỉ số giá cả tiêu dùng nhoặc chỉ số giá bán buôn: Ip = j =1 i pj . d jTrong đó: p chỉ số giá cả từng loại nhóm hàng d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại nhóm hàng1.2.2 Chỉ số giá buôn. Chỉ số thứ 2 cũng thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản suất PPI. Đây là chỉsố giá bán buôn. PPI được xây dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên do ngườisản xuất ấn định.1.2.3 Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội. Đây là chỉ số đo mức giá bình quân của tất cả hàng hoá và dịch vụ t ạo nêntổng sản phẩm quốc nội, được xác định theo công thức:Chỉ số giảm phát GDP = GDP n GDP r1.2.4 Chỉ số lạm phát cơ bản. Vì CPI là chỉ số lạm phát cho bất kỳ một thời kỳ nào, có th ể là tháng, quý,năm. . . Vậy, làm thế nào để xác định được xu hướng thay đổi giá c ả hàng hoá vàdịch vụ trong dài hạn. Để làm được điều này, người ta dùng chỉ tiêu lạm phát cơ -1-bản. Đây là chỉ số phản ánh sự tăng giá trong dài hạn sau khi đã lo ại b ỏ nh ững daođộng về giá mang tính thời vụ, và những đột biến về giá bắt nguồn từ nh ững cú“sốc cung” tạm thời. Chỉ số lạm phát cơ bản không thay thế CPI, mà ch ỉ đóng vaitrò là chỉ tiêu bổ sung cho CPI, nó cung cấp thông tin về xu h ướng dài hạncủa giátiêu dùng và được sử dụng như chỉ số lạm phát tương lai. Như vậy, lạm phát cơbản được hiểu là tỷ lệ lạm phát đã được điều chỉnh lo ại b ỏ nh ững bi ến đ ộngngắn hạn về giá cả, giúp các nhà hoạch định chính sách xác đ ịnh xu h ướng l ạmphát trong dài hạn, là thông tin hữu ích hoạch định CSTT.1.3 Phân loại lạm phátCó nhiều cách phân loại lạm phát dựa trên các tiêu thức khác nhau:1.3.1. Căn cứ vào mức độ:Dựa trên độ lớn nhỏ của tỷ lệ % lạm phát tính theo năm ,người ta chia lạm phát rathànha. Lạm phát vừa phải (lạm phát 1 con số mỗi năm): Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng ch ậm và tỷ l ệ l ạm phát d ưới10%/năm. Đây mà mức lạm phát mà nền kinh tế ch ấp nh ận được,v ới m ức l ạm phátnày,những tác động kém hiệu quả của nó là không đáng kể. Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý cho người lao đ ộng ch ỉ trông ch ờ vàothu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoảng thu nh ập ổn đ ịnh, ít r ủiro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.b. Lạm phát phi mã (2 con số mỗi năm): Khi tỷ lệ tăng,giá đã bắt đầu tăng đến 2 chữ s ố mỗi năm.Ở mức l ạm phát 2chữ số thấp (11,12,13%/năm), nói chung những tác động tiêu cực của nó là khôngđáng kể,nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tỷ lệ tăng giá ở m ức 2chữ số cao, lạm phát sẽ trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những tác độngtiêu cực của nó là không nhỏ. Lúc đó lạm phát 2 ch ữ số s ẽ tr ở thành m ối đe d ọa đ ếnsự ổn định của nền kinh tế. Ở mức 2 chữ số, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lênnhah chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc nàyngười dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay ti ền ở -2-mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra nh ững biếndạng kinh tế nghiêm trọng.c. Siêu lạm phát: Tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế, ngoài các loại lam phát trên, còn cólạm phát 3 chữ số. Nhiều người coi các loại lạm phát này là siêu lạm phát vì nó có tỷlệ lạm phát rất cao và tốc độ tăng nhanh.Với siêu lạm phát, những tác động tiêu cựccủa nó đến đời sống và đến nền kinh trở nên nghiêm trọng: Kinh tế suy sụp mộtcách nhanh chóng ,thu nhập thực tế của người lao động gi ảm m ạnh …d ẫn đ ến đ ờisống kinh tế của người dân trở nên khó khăn. Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít khi xảy ra..1.3.2.Căn cứ vào tính chất:a. Lạm phát thuần tuý: Là lạm phát mà giá tất cả các hàng hoá và d ịch v ụ tăng cùng m ột t ỷ l ệ, nên giácả tương đối giữa các mặt hàng là không thay đổi. Do đó, lạm phát thu ần tuý khônglàm thay đổi cơ cấu hàng hoá và dịch vụ trong tiêu dùng.dự đoán trước va lạm phát bất thường:b. Lạm phát dự kiến: Đây là loại lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dàivới tỷ lệ lạm pháttăng hàng năm khá đều đặn và ổn định.Do vậy,người ta có t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam hiện nayNội dung thảo luận: Lạm phát ở Việt Nam hiện nay1. Cơ sở lý luận chung về lạm phát.1.1 Khái niệm về lạm phát.Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài.1.2 Phương pháp đo lường lạm phát.Lạm phát còn được đo bằng chỉ số giá cả1.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi nhất là ch ỉ s ố giá c ả hàng tiêu dùng CPI.CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch v ụ trên th ị tr ường. Các nhómchính đó là hàng lương thực thực, thực phẩm, quần áo , nhà cửa , chất đốt ….. Trong thực tế nó được thay thế nó được thay thế bằng chỉ số giá cả tiêu dùng nhoặc chỉ số giá bán buôn: Ip = j =1 i pj . d jTrong đó: p chỉ số giá cả từng loại nhóm hàng d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại nhóm hàng1.2.2 Chỉ số giá buôn. Chỉ số thứ 2 cũng thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản suất PPI. Đây là chỉsố giá bán buôn. PPI được xây dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên do ngườisản xuất ấn định.1.2.3 Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội. Đây là chỉ số đo mức giá bình quân của tất cả hàng hoá và dịch vụ t ạo nêntổng sản phẩm quốc nội, được xác định theo công thức:Chỉ số giảm phát GDP = GDP n GDP r1.2.4 Chỉ số lạm phát cơ bản. Vì CPI là chỉ số lạm phát cho bất kỳ một thời kỳ nào, có th ể là tháng, quý,năm. . . Vậy, làm thế nào để xác định được xu hướng thay đổi giá c ả hàng hoá vàdịch vụ trong dài hạn. Để làm được điều này, người ta dùng chỉ tiêu lạm phát cơ -1-bản. Đây là chỉ số phản ánh sự tăng giá trong dài hạn sau khi đã lo ại b ỏ nh ững daođộng về giá mang tính thời vụ, và những đột biến về giá bắt nguồn từ nh ững cú“sốc cung” tạm thời. Chỉ số lạm phát cơ bản không thay thế CPI, mà ch ỉ đóng vaitrò là chỉ tiêu bổ sung cho CPI, nó cung cấp thông tin về xu h ướng dài hạncủa giátiêu dùng và được sử dụng như chỉ số lạm phát tương lai. Như vậy, lạm phát cơbản được hiểu là tỷ lệ lạm phát đã được điều chỉnh lo ại b ỏ nh ững bi ến đ ộngngắn hạn về giá cả, giúp các nhà hoạch định chính sách xác đ ịnh xu h ướng l ạmphát trong dài hạn, là thông tin hữu ích hoạch định CSTT.1.3 Phân loại lạm phátCó nhiều cách phân loại lạm phát dựa trên các tiêu thức khác nhau:1.3.1. Căn cứ vào mức độ:Dựa trên độ lớn nhỏ của tỷ lệ % lạm phát tính theo năm ,người ta chia lạm phát rathànha. Lạm phát vừa phải (lạm phát 1 con số mỗi năm): Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng ch ậm và tỷ l ệ l ạm phát d ưới10%/năm. Đây mà mức lạm phát mà nền kinh tế ch ấp nh ận được,v ới m ức l ạm phátnày,những tác động kém hiệu quả của nó là không đáng kể. Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý cho người lao đ ộng ch ỉ trông ch ờ vàothu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoảng thu nh ập ổn đ ịnh, ít r ủiro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.b. Lạm phát phi mã (2 con số mỗi năm): Khi tỷ lệ tăng,giá đã bắt đầu tăng đến 2 chữ s ố mỗi năm.Ở mức l ạm phát 2chữ số thấp (11,12,13%/năm), nói chung những tác động tiêu cực của nó là khôngđáng kể,nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tỷ lệ tăng giá ở m ức 2chữ số cao, lạm phát sẽ trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những tác độngtiêu cực của nó là không nhỏ. Lúc đó lạm phát 2 ch ữ số s ẽ tr ở thành m ối đe d ọa đ ếnsự ổn định của nền kinh tế. Ở mức 2 chữ số, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lênnhah chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc nàyngười dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay ti ền ở -2-mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra nh ững biếndạng kinh tế nghiêm trọng.c. Siêu lạm phát: Tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế, ngoài các loại lam phát trên, còn cólạm phát 3 chữ số. Nhiều người coi các loại lạm phát này là siêu lạm phát vì nó có tỷlệ lạm phát rất cao và tốc độ tăng nhanh.Với siêu lạm phát, những tác động tiêu cựccủa nó đến đời sống và đến nền kinh trở nên nghiêm trọng: Kinh tế suy sụp mộtcách nhanh chóng ,thu nhập thực tế của người lao động gi ảm m ạnh …d ẫn đ ến đ ờisống kinh tế của người dân trở nên khó khăn. Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít khi xảy ra..1.3.2.Căn cứ vào tính chất:a. Lạm phát thuần tuý: Là lạm phát mà giá tất cả các hàng hoá và d ịch v ụ tăng cùng m ột t ỷ l ệ, nên giácả tương đối giữa các mặt hàng là không thay đổi. Do đó, lạm phát thu ần tuý khônglàm thay đổi cơ cấu hàng hoá và dịch vụ trong tiêu dùng.dự đoán trước va lạm phát bất thường:b. Lạm phát dự kiến: Đây là loại lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dàivới tỷ lệ lạm pháttăng hàng năm khá đều đặn và ổn định.Do vậy,người ta có t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tình hình lạm phát ở Việt Nam các giai đoạn lạm phát nguyên nhân của lạm phát hậu quả của tăng lạm phát tài liệu kinh tế thực trạng lạm phátTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 471 0 0 -
quá trình hình thành vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường p8
5 trang 95 0 0 -
9 trang 92 0 0
-
32 trang 79 0 0
-
TIỂU LUẬN: Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà nước thế nào là dân chủ
8 trang 70 0 0 -
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TÍNH TOÁN NHANH CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
4 trang 63 0 0 -
Tiểu luận khoa học chính trị: Thất nghiệp và việc làm ở VN
25 trang 44 0 0 -
Cách đàm phán trong kinh doanh hiệu quả phần 10
10 trang 41 0 0 -
25 trang 41 0 0
-
Cách đàm phán trong kinh doanh hiệu quả phần 4
14 trang 38 0 0