ĐỀ TÀI: “ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ SỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003-2007”
Số trang: 54
Loại file: pdf
Dung lượng: 885.55 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bước vào những năm đầu của thiên niên kỷ mới, hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) thế giới có những bước phát triển vượt bậc. Đổi mới và hợp tác KH&CN là hai xu thế chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và cũng là hai nhân tố tác động trực tiếp tới năng suất, việc làm và nâng cao đời sống của nhân loại. Sau những năm bản lề, 2003 - 2007 có thể coi là giai đoạn mở màn cho sự phát triển KH&CN trong thập niên đầu của thiên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI: “ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ SỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003-2007” - - - - - - LUẬN VĂNĐỀ TÀI: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ SỐ LIỆU VỀHOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003-2007MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ SỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003- 2007 1 LỜI GIỚI THIỆU Bước vào những năm đầu của thiên niên kỷ mới, hoạt động khoa học và côngnghệ (KH&CN) thế giới có những bước phát triển vượt bậc. Đổi mới và hợp tácKH&CN là hai xu thế chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu vàcũng là hai nhân tố tác động trực tiếp tới năng suất, việc làm và nâng cao đờisống của nhân loại. Sau những năm bản lề, 2003 - 2007 có thể coi là giai đoạn mở màn cho sựphát triển KH&CN trong thập niên đầu của thiên niên kỷ mới. Những bước pháttriển của KH&CN giai đoạn này là nền tảng để đưa KH&CN thế giới phát triểnlên một tầm cao mới ở những thập niên tiếp theo. Nhận thức được tầm quan trọng của những xu thế mới này, nhiều quốc giatrên thế giới đã và đang nỗ lực đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt động KH&CN, đồngthời có những quyết sách mạnh mẽ như ưu đãi về thuế, chương trình phát triểnnguồn nhân lực KH&CN nhằm thúc đẩy các hoạt động KH&CN. Để giúp bạn đọc có thêm thông tin về những vấn đề trên, Trung tâm Thông tinKH&CN Quốc gia biên soạn và xuất bản Tổng quan: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀSỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003- 2007. Đây là những vấn đề có tính toàn cầu rất rộng lớn, nên trong quá trình tổ chứcthu thập tài liệu, xử lý không tránh khỏi những mặt hạn chế, rất mong bạn đọcchia sẻ và thông cảm. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia 2I. BỨC TRANH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN (R&D)CỦA THẾ GIỚI 2003-20071.1. Đầu tư cho R&D và tri thức của các nước Trong những năm qua, đầu tư cho tri thức ở nhiều nước trên thế giới đã tăng mạnh.Đầu tư cho tri thức được xác định là tổng chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chi phícho giáo dục đại học (cả nhà nước và tư nhân) và đầu tư phát triển phần mềm. Nguồnđầu tư này rất cần thiết cho đổi mới, phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và cảithiện đời sống nhân dân. Năm 2004, nguồn đầu tư cho tri thức chiếm 4,9% GDP củacác nước trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD). Các nước có mức đầutư cho tri thức cao hơn mức trung bình của các nước trong (OECD) là Mỹ (6,6%),Thuỵ Điển (6,4%), Phần Lan (5,9%), Nhật Bản (5,3%) và Đan Mạch (5,1%) GDP.Trong khi đó, các nước như Ai-len, Bồ Đào Nha và Hy Lạp đạt mức thấp hơn với cáctỷ lệ 2,5% GDP ở Ai-len và dưới 2% ở Bồ Đào Nha và Hy Lạp. Hầu hết các nước OECD đều tăng cường đầu tư cho tri thức. Theo hầu hết cá c báocáo của các quốc gia, ngoại trừ Ai-len, mức đầu tư cho tri thức tính theo GDP đã caohơn trong năm 2004 (hoặc 2003) so với năm 1997. Hơn thế, Mỹ và Nhật là 2 nước cómức đầu tư tăng đột biến so với EU. Đầu tư cho máy móc và thiết bị (tỷ lệ % trong GDP) đã giảm, ngoại trừ ở một sốnước như: Hy Lạp, Italia, Tây Ban Nha và Áo. Đặc biệt hơn, cả Áo và Hy Lạp, đầu tưcho máy móc và thiết bị cao hơn mức đầu tư cho tri thức. Đầu tư cho máy móc và thiếtbị chiếm khoảng 6,5% GDP của toàn bộ OECD. Năm 2004 (hoặc 2003), đóng gópcho đầu tư dao động từ 6% (như ở Ai-len, Pháp) đến khoảng 9% (ở Nhật, Italia và HyLạp). Ở Mỹ và Bỉ, giáo dục đại học là lĩnh vực quan trọng trong việc mở rộng đầu tư chotri thức. Như ở Nhật Bản, Thuỵ Điển, Pháp, Hà Lan và Anh, tăng chi phí đầu tư chophần mềm là nguồn đầu tư chính cho việc gia tăng đầu tư cho tri thức. Bên cạnh đó,R&D lại là nguồn đầu tư chính cho đầu tư cho tri thức ở các nước: Đan Mạch, PhầnLan, Canađa, Tây Ba Nha, Đức, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Áo và Ôxtrâylia. 1.1.1. Xu hướng đầu tư cho R&D nội địa của các nước Trong những năm gần đây, chi phí đầu tư cho R&D của khu vực OECD tăng đềuđặn, mặc dù mức tăng này vẫn chậm hơn so với nửa cuối những năm 90 của thế kỷtrước. Tổng chi phí cho R&D tăng 4,6% hàng năm từ năm 1995 đến năm 2001, nhưngchỉ tăng chưa đến 2,2%/năm trong giai đoạn 2001-2005. Năm 2005, chi phí cho R&Dcủa các nước OECD lên tới 771,5 tỷ USD (theo mãi lực tương đương-PPP), chiếmkhoảng 2,25% GDP của OECD. Từ giữa những năm 90 của thế kỷ trước, chi phí cho R&D tăng đều ở Mỹ, Nhật vàEU (khoảng 2,9%/năm). Tỷ lệ của 3 khu vực chính này trong tổng chi phí R&D củaOECD duy trì ổn định ở mức 42% (Mỹ), 30% (EU) và 17% (Nhật Bản) trong năm2005. Nếu xét trên phạm vi thế giới, 3 khu vực này chiếm 37.7% (Mỹ), 24,1% (EU) và12,7% (Nhật Bản) tổng chi phí cho R&D thế giới trong năm 2005 và có giảm nhẹtrong năm 2007, với các mức 31,9%, 12,5% và 23,2% tương ứng (xem Bảng 1). 3 Năm 2005, ở cả 2 khu vực Nhật và EU, chi phí đầu tư cho R&D tính theo GDP đãtăng lên ngưỡng 3,2% và 1,8% sau đợt giảm mạnh năm 2004. Chi phí đầu tư R&D củaMỹ giảm mạnh từ mức 2,76% (năm 2001) xuống 2,6% (năm 2006), nguyên nhân là domức tăng GDP của khu vực này mạnh hơn so với khu vực khác. Năm 2005, Thụy Điển, Phần Lan và Nhật Bản là 3 nước duy nhất trong OECD cótỷ lệ đầu tư cho R&D vượt quá 3% GDP, trong khi tỷ lệ đầu tư trung bình của OECDlà 2,2%. Trong số các quốc gia OECD, các nước đầu tư chi phí cho R&D tăng mạnh làAi-xơ-len, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai-len và Phần Lan kể từ năm 1995 với mức tăng hàng nămtrung bình vượt quá 7,5%. Các nền kinh tế không thuộc OECD cũng là các nhà đầu tư R&D quan trọng. Ở mức 115tỷ USD, chỉ số GERD (Gross domestic expenditure on R&D - chi tiêu nội địa ròng choR&D) của Trung Quốc năm 2005 mới chỉ đạt được ½ so với EU và đã tăng trên 18% từnăm 2000. Chỉ số GERD cũng tăng mạnh ở Nam Phi (từ năm 1997 tới năm 2004 đạt 8,5%hàng năm), trong khi GERD ở Nga đạt đến 16,7 tỷ USD năm 2005. Bảng 1: Chi tiêu R&D ở một số quốc gia và khu vực Chi tiêu R&D toàn cầu Tỷ lệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI: “ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ SỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003-2007” - - - - - - LUẬN VĂNĐỀ TÀI: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ SỐ LIỆU VỀHOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003-2007MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ SỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003- 2007 1 LỜI GIỚI THIỆU Bước vào những năm đầu của thiên niên kỷ mới, hoạt động khoa học và côngnghệ (KH&CN) thế giới có những bước phát triển vượt bậc. Đổi mới và hợp tácKH&CN là hai xu thế chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu vàcũng là hai nhân tố tác động trực tiếp tới năng suất, việc làm và nâng cao đờisống của nhân loại. Sau những năm bản lề, 2003 - 2007 có thể coi là giai đoạn mở màn cho sựphát triển KH&CN trong thập niên đầu của thiên niên kỷ mới. Những bước pháttriển của KH&CN giai đoạn này là nền tảng để đưa KH&CN thế giới phát triểnlên một tầm cao mới ở những thập niên tiếp theo. Nhận thức được tầm quan trọng của những xu thế mới này, nhiều quốc giatrên thế giới đã và đang nỗ lực đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt động KH&CN, đồngthời có những quyết sách mạnh mẽ như ưu đãi về thuế, chương trình phát triểnnguồn nhân lực KH&CN nhằm thúc đẩy các hoạt động KH&CN. Để giúp bạn đọc có thêm thông tin về những vấn đề trên, Trung tâm Thông tinKH&CN Quốc gia biên soạn và xuất bản Tổng quan: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀSỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2003- 2007. Đây là những vấn đề có tính toàn cầu rất rộng lớn, nên trong quá trình tổ chứcthu thập tài liệu, xử lý không tránh khỏi những mặt hạn chế, rất mong bạn đọcchia sẻ và thông cảm. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia 2I. BỨC TRANH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN (R&D)CỦA THẾ GIỚI 2003-20071.1. Đầu tư cho R&D và tri thức của các nước Trong những năm qua, đầu tư cho tri thức ở nhiều nước trên thế giới đã tăng mạnh.Đầu tư cho tri thức được xác định là tổng chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chi phícho giáo dục đại học (cả nhà nước và tư nhân) và đầu tư phát triển phần mềm. Nguồnđầu tư này rất cần thiết cho đổi mới, phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và cảithiện đời sống nhân dân. Năm 2004, nguồn đầu tư cho tri thức chiếm 4,9% GDP củacác nước trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD). Các nước có mức đầutư cho tri thức cao hơn mức trung bình của các nước trong (OECD) là Mỹ (6,6%),Thuỵ Điển (6,4%), Phần Lan (5,9%), Nhật Bản (5,3%) và Đan Mạch (5,1%) GDP.Trong khi đó, các nước như Ai-len, Bồ Đào Nha và Hy Lạp đạt mức thấp hơn với cáctỷ lệ 2,5% GDP ở Ai-len và dưới 2% ở Bồ Đào Nha và Hy Lạp. Hầu hết các nước OECD đều tăng cường đầu tư cho tri thức. Theo hầu hết cá c báocáo của các quốc gia, ngoại trừ Ai-len, mức đầu tư cho tri thức tính theo GDP đã caohơn trong năm 2004 (hoặc 2003) so với năm 1997. Hơn thế, Mỹ và Nhật là 2 nước cómức đầu tư tăng đột biến so với EU. Đầu tư cho máy móc và thiết bị (tỷ lệ % trong GDP) đã giảm, ngoại trừ ở một sốnước như: Hy Lạp, Italia, Tây Ban Nha và Áo. Đặc biệt hơn, cả Áo và Hy Lạp, đầu tưcho máy móc và thiết bị cao hơn mức đầu tư cho tri thức. Đầu tư cho máy móc và thiếtbị chiếm khoảng 6,5% GDP của toàn bộ OECD. Năm 2004 (hoặc 2003), đóng gópcho đầu tư dao động từ 6% (như ở Ai-len, Pháp) đến khoảng 9% (ở Nhật, Italia và HyLạp). Ở Mỹ và Bỉ, giáo dục đại học là lĩnh vực quan trọng trong việc mở rộng đầu tư chotri thức. Như ở Nhật Bản, Thuỵ Điển, Pháp, Hà Lan và Anh, tăng chi phí đầu tư chophần mềm là nguồn đầu tư chính cho việc gia tăng đầu tư cho tri thức. Bên cạnh đó,R&D lại là nguồn đầu tư chính cho đầu tư cho tri thức ở các nước: Đan Mạch, PhầnLan, Canađa, Tây Ba Nha, Đức, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Áo và Ôxtrâylia. 1.1.1. Xu hướng đầu tư cho R&D nội địa của các nước Trong những năm gần đây, chi phí đầu tư cho R&D của khu vực OECD tăng đềuđặn, mặc dù mức tăng này vẫn chậm hơn so với nửa cuối những năm 90 của thế kỷtrước. Tổng chi phí cho R&D tăng 4,6% hàng năm từ năm 1995 đến năm 2001, nhưngchỉ tăng chưa đến 2,2%/năm trong giai đoạn 2001-2005. Năm 2005, chi phí cho R&Dcủa các nước OECD lên tới 771,5 tỷ USD (theo mãi lực tương đương-PPP), chiếmkhoảng 2,25% GDP của OECD. Từ giữa những năm 90 của thế kỷ trước, chi phí cho R&D tăng đều ở Mỹ, Nhật vàEU (khoảng 2,9%/năm). Tỷ lệ của 3 khu vực chính này trong tổng chi phí R&D củaOECD duy trì ổn định ở mức 42% (Mỹ), 30% (EU) và 17% (Nhật Bản) trong năm2005. Nếu xét trên phạm vi thế giới, 3 khu vực này chiếm 37.7% (Mỹ), 24,1% (EU) và12,7% (Nhật Bản) tổng chi phí cho R&D thế giới trong năm 2005 và có giảm nhẹtrong năm 2007, với các mức 31,9%, 12,5% và 23,2% tương ứng (xem Bảng 1). 3 Năm 2005, ở cả 2 khu vực Nhật và EU, chi phí đầu tư cho R&D tính theo GDP đãtăng lên ngưỡng 3,2% và 1,8% sau đợt giảm mạnh năm 2004. Chi phí đầu tư R&D củaMỹ giảm mạnh từ mức 2,76% (năm 2001) xuống 2,6% (năm 2006), nguyên nhân là domức tăng GDP của khu vực này mạnh hơn so với khu vực khác. Năm 2005, Thụy Điển, Phần Lan và Nhật Bản là 3 nước duy nhất trong OECD cótỷ lệ đầu tư cho R&D vượt quá 3% GDP, trong khi tỷ lệ đầu tư trung bình của OECDlà 2,2%. Trong số các quốc gia OECD, các nước đầu tư chi phí cho R&D tăng mạnh làAi-xơ-len, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai-len và Phần Lan kể từ năm 1995 với mức tăng hàng nămtrung bình vượt quá 7,5%. Các nền kinh tế không thuộc OECD cũng là các nhà đầu tư R&D quan trọng. Ở mức 115tỷ USD, chỉ số GERD (Gross domestic expenditure on R&D - chi tiêu nội địa ròng choR&D) của Trung Quốc năm 2005 mới chỉ đạt được ½ so với EU và đã tăng trên 18% từnăm 2000. Chỉ số GERD cũng tăng mạnh ở Nam Phi (từ năm 1997 tới năm 2004 đạt 8,5%hàng năm), trong khi GERD ở Nga đạt đến 16,7 tỷ USD năm 2005. Bảng 1: Chi tiêu R&D ở một số quốc gia và khu vực Chi tiêu R&D toàn cầu Tỷ lệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân khúc thị trường chiến lược Marketing dầu gội X-men Hoạt động marketing kế hoạch tiếp thị kinh tế thế giớiGợi ý tài liệu liên quan:
-
45 trang 337 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 309 0 0 -
Điều cần thiết cho chiến lược Internet Marketing
5 trang 255 0 0 -
4 trang 246 0 0
-
107 trang 240 0 0
-
Sau sự sụp đổ: Điều gì thật sự xảy ra đối với các thương hiệu
4 trang 213 0 0 -
Giáo trình Quản trị Marketing (Tái bản lần thứ 2): Phần 1
253 trang 205 1 0 -
98 trang 198 0 0
-
Tiểu luận: CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM SON MÔI KISS LIP
25 trang 195 0 0 -
Mô tả công việc CTV Partnership Marketing
1 trang 184 0 0