Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009
Số trang: 12
Loại file: doc
Dung lượng: 254.00 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với mục tiêu xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về việc nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) của sản phụ sau sanh tại Khoa Hậu sản A – B Bệnh viện Hùng Vương. Mời các bạn cùng tham khảo "Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009" để nắm bắt nội dung của vấn đề.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA SẢN PHỤ SAU SANH TẠI BVHV NĂM 2009 Lê Thị Yến Phi TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về việc nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) của sản phụ sau sanh tại Khoa Hậu sản A – B Bệnh viện Hùng Vương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 384 sản phụ có bé nằm theo mẹ nhập Khoa Hậu sản A (khu dịch vụ) – 384 sản phụ có bé nằm theo mẹ nhập Khoa Hậu sảnB (khu không dịch vụ) từ 31/8/2009 đến 31/12/2009. Kết quả: Tỷ lệ sản phụ có kiến thức đúng là 29%, thái độ đúng là 13%, thực hành đúng là 4%. Ở sản phụ sanh con so thực hành tốt hơn ở sản phụ sanh con rạ. Ở sản phụ có trình độ học vấn > cấp 2 có thái độ và thực hành đúng hơn.Ở Khoa Hậu Sản B (khu không dịch vụ) có đến 329 (96%) sản phụ thực hành cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau sanh cao hơn Khoa Hậu Sản A (khu dịch vụ) chỉ có 263 (68%) sản phụ cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau san. Chỉ có 06 sản phụ (0.78%) vừa có KT, TĐ và TH đúng về NCBSM. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ các sản phụ có kiến thức, thái độ, thực hành về NCBSM còn thấp. Các sản phụ chưa có đầy đủ kiến thức về NCBSM nên chưa tự tin mình đủ sữa cho bé bú, vì thế các bà mẹ thường cho bé bú sữa công thức trước khi cho con bú sữa của mình. Phần lớn các sản phụ chưa thực hành đúng. Điều này đòi hỏi cần phải đẩy mạnh công tác truyền thông để các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có đầy đủ kiến thức về NCBSM. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con bắng sữa mẹ. KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ON BREASTFEEDING OF POSTPARTUM WOMEN IN HUNG VUONG HOSPITAL ABSTRACT Objectives: To determine percentage of postpartum women having appropriate knowledge, attitude and practice on breastfeeding at A & B Postpartum wards of Hung Vuong Hospital. Method: Descriptive, cross – sectional study was carried out on 384 mothers of neonates staying at A Postpartum ward (serviced area) and 384 mothers of neonates staying at B Postpartum ward (non serviced area) from 31/8/2009 to 31/12/2009. Result: 29% postpartum woman were appropriate knowledge, 71% inappropriate knowledge, 13% appropriate attitude, 87% inappropriate attitude, 4% appropriate practice, 96% inappropriate practice. Null parity women have better practice than multiparity women. Women graduated secondary school and upwards have better attitude and practice. 329 (96%) Women staying at B Postpartum wards (non serviced area) carry out early breastfeeding within 2 first hours after giving birth while only 263 (68%) women staying at A Postpartum ward (serviced area) do so. There is only 6 (0.78%) women having appropriate knowledge, attitude and practice on breastfeeding. Conclusion: Percentage of postpartum woman having appropriate knowledge, attitude and practice of breastfeeding is low. They haven’t had enough knowledge on breastfeeding. They are not confident of having suficient milk for their neonates, therefore, they often to feed their neonates formula milk before breastmilk. Most of them practise inappropriately. A strong promotion of propaganda to give women in the age of reproduction sufficient knowledge on breastfeeding should be carried out. 1 Keyword: Knowledge, attitude and practice on Breastfeeding *Phòng Điều Dưỡng Bệnh viện Hùng Vương, Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Yến Phi ĐT: 0918115035 Email: phivygdhp@ymail.com 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ NCBSM là biện pháp tự nhiên mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, nhiều hiệu quả bảo vệ sức khỏe bà mẹ và bé. Sữa mẹ chứa hàng trăm thành phần dinh dưỡng và các yếu tố bảo vệ giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể của bé. Đặc biệt, sữa non là dòng sữa đầu tiên do bầu vú tiết ra rất giàu năng lượng, vì vậy ngay trong giờ đầu sau sanh cần cho bé bú mẹ [2]. Nhiều năm trước đây các nhà nghiên cứu đã biết sữa mẹ cung cấp nhiều ích lợi cho sức khỏe của bé, hạ thấp tỷ lệ: tiêu chảy, phát ban, dị ứng thức ăn và nhiều vấn đề Y Khoa nữa, khi so sánh với những bé được nuôi bằng sữa bò [10]. Bà mẹ NCBSM giúp phát triển mối quan hệ gần gủi yêu thương, gắn bó tình cảm mẹ con [2]. Ngoài ra việc NCBSM rất kinh tế vì có thể tiết kiệm cho nhà nước hàng triệu USD vào việc sản xuất, vận chuyển phân phối các sản phẩm, thực phẩm đắt đỏ dùng để chữa trị, phục hồi cho các trẻ em bị suy dinh dưỡng [8].Mặc dù lợi ích như vậy, hầu hết các bà mẹ ở Việt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA SẢN PHỤ SAU SANH TẠI BVHV NĂM 2009 Lê Thị Yến Phi TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về việc nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) của sản phụ sau sanh tại Khoa Hậu sản A – B Bệnh viện Hùng Vương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 384 sản phụ có bé nằm theo mẹ nhập Khoa Hậu sản A (khu dịch vụ) – 384 sản phụ có bé nằm theo mẹ nhập Khoa Hậu sảnB (khu không dịch vụ) từ 31/8/2009 đến 31/12/2009. Kết quả: Tỷ lệ sản phụ có kiến thức đúng là 29%, thái độ đúng là 13%, thực hành đúng là 4%. Ở sản phụ sanh con so thực hành tốt hơn ở sản phụ sanh con rạ. Ở sản phụ có trình độ học vấn > cấp 2 có thái độ và thực hành đúng hơn.Ở Khoa Hậu Sản B (khu không dịch vụ) có đến 329 (96%) sản phụ thực hành cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau sanh cao hơn Khoa Hậu Sản A (khu dịch vụ) chỉ có 263 (68%) sản phụ cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau san. Chỉ có 06 sản phụ (0.78%) vừa có KT, TĐ và TH đúng về NCBSM. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ các sản phụ có kiến thức, thái độ, thực hành về NCBSM còn thấp. Các sản phụ chưa có đầy đủ kiến thức về NCBSM nên chưa tự tin mình đủ sữa cho bé bú, vì thế các bà mẹ thường cho bé bú sữa công thức trước khi cho con bú sữa của mình. Phần lớn các sản phụ chưa thực hành đúng. Điều này đòi hỏi cần phải đẩy mạnh công tác truyền thông để các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có đầy đủ kiến thức về NCBSM. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con bắng sữa mẹ. KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ON BREASTFEEDING OF POSTPARTUM WOMEN IN HUNG VUONG HOSPITAL ABSTRACT Objectives: To determine percentage of postpartum women having appropriate knowledge, attitude and practice on breastfeeding at A & B Postpartum wards of Hung Vuong Hospital. Method: Descriptive, cross – sectional study was carried out on 384 mothers of neonates staying at A Postpartum ward (serviced area) and 384 mothers of neonates staying at B Postpartum ward (non serviced area) from 31/8/2009 to 31/12/2009. Result: 29% postpartum woman were appropriate knowledge, 71% inappropriate knowledge, 13% appropriate attitude, 87% inappropriate attitude, 4% appropriate practice, 96% inappropriate practice. Null parity women have better practice than multiparity women. Women graduated secondary school and upwards have better attitude and practice. 329 (96%) Women staying at B Postpartum wards (non serviced area) carry out early breastfeeding within 2 first hours after giving birth while only 263 (68%) women staying at A Postpartum ward (serviced area) do so. There is only 6 (0.78%) women having appropriate knowledge, attitude and practice on breastfeeding. Conclusion: Percentage of postpartum woman having appropriate knowledge, attitude and practice of breastfeeding is low. They haven’t had enough knowledge on breastfeeding. They are not confident of having suficient milk for their neonates, therefore, they often to feed their neonates formula milk before breastmilk. Most of them practise inappropriately. A strong promotion of propaganda to give women in the age of reproduction sufficient knowledge on breastfeeding should be carried out. 1 Keyword: Knowledge, attitude and practice on Breastfeeding *Phòng Điều Dưỡng Bệnh viện Hùng Vương, Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Yến Phi ĐT: 0918115035 Email: phivygdhp@ymail.com 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ NCBSM là biện pháp tự nhiên mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, nhiều hiệu quả bảo vệ sức khỏe bà mẹ và bé. Sữa mẹ chứa hàng trăm thành phần dinh dưỡng và các yếu tố bảo vệ giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể của bé. Đặc biệt, sữa non là dòng sữa đầu tiên do bầu vú tiết ra rất giàu năng lượng, vì vậy ngay trong giờ đầu sau sanh cần cho bé bú mẹ [2]. Nhiều năm trước đây các nhà nghiên cứu đã biết sữa mẹ cung cấp nhiều ích lợi cho sức khỏe của bé, hạ thấp tỷ lệ: tiêu chảy, phát ban, dị ứng thức ăn và nhiều vấn đề Y Khoa nữa, khi so sánh với những bé được nuôi bằng sữa bò [10]. Bà mẹ NCBSM giúp phát triển mối quan hệ gần gủi yêu thương, gắn bó tình cảm mẹ con [2]. Ngoài ra việc NCBSM rất kinh tế vì có thể tiết kiệm cho nhà nước hàng triệu USD vào việc sản xuất, vận chuyển phân phối các sản phẩm, thực phẩm đắt đỏ dùng để chữa trị, phục hồi cho các trẻ em bị suy dinh dưỡng [8].Mặc dù lợi ích như vậy, hầu hết các bà mẹ ở Việt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề tài nghiên cứu Nuôi con bằng sữa mẹ Sản phụ sau sanh Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ Khoa Hậu sản A Bệnh viện Hùng VươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý nhân sự đại học Dân Lập
46 trang 220 0 0 -
Phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ: Phần 2
41 trang 207 0 0 -
209 trang 162 0 0
-
69 trang 146 0 0
-
143 trang 102 0 0
-
7 trang 84 0 0
-
Đề tài nghiên cứu: Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM
71 trang 80 0 0 -
Báo cáo Ứng dụng thủy vân số và mã hoá dựa trên định danh trong việc chia sẻ dữ liệu ảnh y sinh học
8 trang 79 0 0 -
7 trang 57 0 0
-
Hướng dẫn viết báo cáo tốt nghiệp
187 trang 57 0 0