Danh mục

Đề tài nghiên cứu: Mạng IPTV

Số trang: 27      Loại file: ppt      Dung lượng: 520.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 27,000 VND Tải xuống file đầy đủ (27 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời các bạn cùng tìm hiểu tài liệu 'Đề tài nghiên cứu: Mạng IPTV' với các vấn đề chính được trình bày như sau: Khái quát về IPTV, đặc điểm của IPTV, phương thức hoạt động của IPTV,... Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn. Mời các bạn cùng tham khảo nắm bắt thông tin vấn đề. 

 

 


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài nghiên cứu: Mạng IPTV  TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ­­­­­o0o­­­­­        Đề tài:   Mạng IPTV GVHD :Lê Anh Ngọc Nhóm SVTH: 1 Hoàng Thị Hòa             2 Nguyễn Văn Luân       3 Nguyễn Quỳnh Nga    4 Nguyễn Thế Quý   5 Phạm Thị Trang IPTV • Giới thiêu:  Lịch sử ra đời của IPTV • Nội dung  1. Khái quát về IPTV 2. Đặc điểm 3. Phương thức hoạt động 4. So sánh                      5. Ưu nhược điểm • Ứng dụng và phát triển  Giới thiệu 1 • IPTV xuất hiện vào năm 1995, với sự thành lập  Precept Software bởi Judith Estrin và Bill Carrico  • Họ đã thiết kế và xây dựng một sản phầm internet  video gọi là IP/TV. IP/TV là một MBONE tương  thích với các ứng dụng trên Windows và Unix, thực  hiện truyền âm thanh, hình ảnh thông qua cả giao  thức unicast và IP multicast RTP/RTCP.  Giới thiệu 2 • IPTV được triển khai qua mạng băng rộng  DSL vào tháng 9 năm 1999 sau khi thử  nghiệm dịch vụ TV và VoD • Kingston là một trong những công ty đầu tiên  trên thế giới triển khai IPTV và IP VoD qua  mạng ADSL. Nội dung 1. Khái quát về  IPTV •  IPTV là viết tắt của cụm từ “Internet Protocol  TV” (Truyền hình Internet). Đây là mạng truyền  hình kết hợp chặt chẽ với mạng viễn thông, là các  dịch vụ đa phương tiện như: truyền tiếng nói, hình  ảnh, văn bản, dữ liệu… được phân phối qua các  mạng dựa trên IP mà được quan lý , cung cấp theo  chất lượng dịch vụ, bảo mật, tính tương tác, tính  tin cậy theo yêu cầu .                   2. Đặc điểm •  2.1 Hỗ trợ  truyền hình  tương tác  •      * Khả  năng hai  chiều của  hệ thống  IPTV cho  phép nhà  cung cấp  dịch vụ  phân phối  toàn bộ các  ứng dụng  TV tương  tác  2.2 Sự dịch thời gian       + IPTV kết hợp với một máy ghi video kĩ thuật số cho  phép dịch thời gian nội dung chương trình – một cơ chế  cho việc ghi và lưu trữ nội dung IPTV để xem sau.   2.3 Cá nhân hóa     +Cho phép người dùng cuối cá nhân hóa những thói  quen xem TV của họ bằng cách cho phép họ quyết định  những gì họ muốn xem và khi nào họ muốn xem.  2.4 Yêu cầu về băng thông thấp         * Thay vì phân phối trên mọi kênh để tới mọi  người dùng, thì IPTV chỉ  truyền trên một kênh mà  người dùng yêu cầu để tiết kiệm được băng thông  mạng.  2.5 Có thể truy nhập qua nhiều thiết bị:           *Ngoài xem nội dung IPTV bằng TV,người dùng  có thể sử dụng máy PC hay thiết bị di động để truy  nhập vào các dịch vụ IPTV. 3. Phương thức hoạt động 3.1 Tổng quan về mô hình truyền thông IPTV • Mô hình truyền thông trong IPTV có 7 lớp.   *  Các dữ liệu ở phía thiết  bị gửi, được truyền từ  lớp cao xuống lớp thấp trong mô hình, và được  truyền đi trong mạng băng rộng bằng các giao  thức của lớp vật lí. Ở thiết bị nhận, dữ liệu nhận  được chuyển từ lớp thấp nhất đến lớp trên cùng  trong mô hình. STT Tên lớp Tổng quan  1 Vật lý ­ Cấu hình mạng vật lý,thông số kỹ  thuật. ­ Truyền các bít số qua mạng.  2 Liên kết  ­ Lấy dữ liệu thô từ IP và truyền  dữ liệu sang lớp vật lý. ­ Kiểm soát lỗi,đồng bộ,phân  luồng,định địa chỉ.  3 IP ­ Định tuyến đưa gói tin đến đích.  4 Giao vận ­ Đảm bảo kết nối đầu cuối tin cậy. ­ TCP và UDP hoạt động lớp này. STT Tên lớp Tổng quan 5     RTP ­Giao thức UDP dùng ưu (Tùychọn) tiên cho lớp này.     ­Giao thức RTP bổ sung  khuyết điểm cho UDP 6 Xây dựng  ­ Đóng gói dòng bit video và  dòng truyền  audio tả i 7 Lớp đóng gói  ­ Tạo một dòng PES đã được  video đánh dấu thời gian     3.2 Ph      ương pháp truyền đa tín hiệu        + Phát quảng bá (broadcasting), truyền phát tới  mọi nơi.    Nguyên lý hoạt động của hệ thống quảng bá:  Trong đó MBone chính là đường trục Internet.  Tuy nhiên người sử dụng chỉ theo lệnh của bộ  quản lý nội dung (content manager) để được  giới thiệu nội dung chương trình hữu quan.  Chương trình cụ thể do rất nhiều bộ IPTV  server thu thập được hoặc cùng do các server  của mạng MBone cung cấp.    +Phát đến địa điểm theo yêu cầu (on  demand). Sự hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo  yêu cầu (VOD)  1.  Một thuê bao được chứng nhận nhập mạng và  chịu sự quản lý của bộ quản lý EGP(The Exterior  Gateway Protocol ) 2.  Thuê bao muốn yêu cầu một nội dung nào đó.    Thuê bao gửi yêu cầu đến EGP 3.  EGP cho biết địa chỉ của server cần tìm 4.  Thuê bao gửi yêu cầu tới server đó. 5.  Server dựa theo yêu cầu của thuê bao mà  cung cấp nội dung.Trên đây chỉ là một thí dụ đơn  giản nhất. Hiện nay các nhu cầu nghiệp vụ của  IPTV rất đa dạng nên cấu trúc mạng phức tạp hơn  nhiều 3.3 Phương pháp thu tín hiệu •  Sử dụng máy tính kết nối với dịch vụ IPTV • Sử dụng một bộ chuyển đổi tín hiệu (set top  box)  *  Hộp STB thực hiện 3 chức năng sau:    1. Nối tiếp vào mạng băng tần rộng, thu phát và  xử lý số liệu IP và luồng video.    2. Tiến hành giải mã luồng video MPEG(moving  pictures exert group ),MPEG­2, MPEG­4, WMV,  Real... đảm bảo video VOD hiển thị lên màn hình ti  vi các số liệu...   3. Phối hợp với bàn phím đảm bảo HTML du lịch  trên mạng, tiến hành gửi nhận email. Hộp STB đảm  nhiệm các nhiệm vụ trên chủ yếu dựa vào bộ vi xử  lý.  3.4 Cơ sở hạ tầng mạng IPTV đơn  giản  *Trung tâm dữ liệu IPTV(đầu cuối_headend ):      ­ Tổng hợp nội dung từ nhiều mạng khác nhau.      ­ Video được mã hóa,bảo mật,phân phối qua mạng          dựa trên IP.      ­ Hệ thống quản lý thuê bao được yêu cầu để  quảnlý         và hồ sơ và phí thuê bao của những người sử  dụng.   *Mạng truyền dẫn băng thông rộng     ­Dịch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: