Đề tài: Phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản C. Mác đã phân tích như thế nào về phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
Số trang: 14
Loại file: doc
Dung lượng: 81.00 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài "Phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản C. Mác đã phân tích như thế nào về phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư" trình bày nội dung về: phạm trù giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản C. Mác đã phân tích như thế nào về phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư PHẦN I : MỞ ĐẦU Theo đánh giá của V.I Lênin, lí luận giá trị thặng dư là “hòn đá t ảng c ủahọc thuyết kinh tế của Mác” và học thuyết kinh tế của C. Mác là “nội dungcăn bản của chủ nghĩa Mác”. Để đạt mục đích làm giàu tối đa của mình nhàtư bản đã mua sức lao động của công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất đểsản xuất ra sản phẩm, thu về giá trị thặng dư . Nhưng nhà t ư b ản bao gi ờcũng chỉ trả một phần giá trị sức lao động cho người công nhân thông quahình thức tiền lương và bóc lột giá trị thặng dư do người công nhân sáng t ạora trong quá trình sản xuất. Trong xã hội tư bản, mối quan hệ giữa tư bản và lao động là m ối quan h ệcơ bản, sâu sắc nhất, xuyên qua tất cả các quan hệ sản xuất của xã h ội đó.Giá trị thặng dư, phần giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng t ạo rangoài sức lao động và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ cơbản nhất đó. Giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân làm thuêsáng tạo ra là nguồn gốc làm giàu của giai cấp các nhà t ư b ản, sản xu ất ra giátrị thặng dư là cơ sở tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Toàn bộ hoạt động củanhà tư bản hướng đến tăng cường việc tạo ra giá trị th ặng dư thông qua haiphương pháp cơ bản là tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối và tạo ra giá trị thặngdư tương đối. Do vậy, sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà t ư b ản là n ội dungchính của quy luật giá trị thặng dư. Nó tác động đến mọi mặt của xã h ội tưbản. Nó quyết định sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự thaythế nó bằng một xã hội khác cao hơn, là quy luật vận đ ộng c ủa ph ương th ứcsản xuất tư bản chủ nghĩa. Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng dư và các phương pháp sản xu ất ragiá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng, là chìa khóa dẫn đến những vấn đ ềkhác trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, tôi đã mạnh 1dạn chọn đề tài: “Phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư. Trongbộ tư bản C. Mác đã phân tích như thế nào về phương pháp sản xuất ragiá trị thặng dư” cho bài tập lớn của mình. Do thời gian có hạn, nên bài viết không thể tránh khỏi nh ững h ạn ch ế nh ấtđịnh. Vậy tôi kính mong các quí thầy cô và các bạn đóng góp ý ki ến đ ể bàiviết được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Phạm Quang Phan đã giúp đỡtôi hoàn thành bài tập lớn này. 2 PHẦN II LÍ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ I- PHẠM TRÙ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ: 1- Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản: Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định.Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản, mà tiền ch ỉ bi ến thành t ư b ản khiđược sử dụng để bóc lột lao động của người khác. Nếu tiền được dùng để mua bán hàng hoá thì chúng là ph ương tiện giảnđơn của lưu thông hàng hoá và vận động theo công thức: Hàng- Tiền-Hàng(H-T-H), nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền tệ, rồi tiền tệlại chuyển hoá thành hàng. Còn tiền với tư cách là tư bản thì vận động theocông thức: Tiền - Hàng - Tiền (T-H-T), tức là sự chuyển hoá ti ền thành hàngvà sự chuyển hoá ngược lại của hàng thành tiền. Bất cứ tiền nào vận độngtheo công thức T-H-T đều được chuyển hoá thành tư bản. Do mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng nên vònglưu thông chấm dứt ở giai đoạn hai. Khi những người trao đổi đã có đ ược giátrị sử dụng mà người đó cần đến. Còn mục đích lưu thông của ti ền t ệ v ới t ưcách là tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, h ơn nữa là giá tr ịtăng thêm. Vì vậy nếu số tiền thu bằng s ố ti ền ứng ra thì quá trình v ận đ ộngtrở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về ph ải lớn h ơn s ố ti ền ứng ra, nên côngthức vận động đầy đủ của tư bản là: T-H-T’, trong đó T’= T + ∆T. ∆T là sốtiền trội hơn so với số tiền ứng ra, C. Mác gọi là giá trị thặng dư. Số tiền ứngra ban đầu chuyển hoá thành tư bản. Vậy tư bản là giá trị mang l ại giá tr ịthặng dư. Mục đích của lưu thông T-H-T’ là sự lớn lên của giá trị, là giá tr ịthặng dư, nên sự vận động T-H-T’ là không có giới hạn, vì s ự lớn lên c ủa giátrị là không có giới hạn. Sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông theo công th ứcT-H-T’, do đó công thức này được gọi là công thức chung của tư bản. 3 Tiền ứng trước, tức là tiền đưa vào lưu thông, khi trở về tay người chủ củanó thì thêm một lượng nhất định (∆T). Vậy có phải do bản chất của lưu thôngđã làm cho tiền tăng thêm, và do đó mà hình thành giá trị thặng dư hay không? Các nhà kinh tế học tư sản thường quả quyết rằng sự tăng thêm đó là dolưu thông hàng hoá sinh ra. Sự quả quyết như thế là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản C. Mác đã phân tích như thế nào về phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư PHẦN I : MỞ ĐẦU Theo đánh giá của V.I Lênin, lí luận giá trị thặng dư là “hòn đá t ảng c ủahọc thuyết kinh tế của Mác” và học thuyết kinh tế của C. Mác là “nội dungcăn bản của chủ nghĩa Mác”. Để đạt mục đích làm giàu tối đa của mình nhàtư bản đã mua sức lao động của công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất đểsản xuất ra sản phẩm, thu về giá trị thặng dư . Nhưng nhà t ư b ản bao gi ờcũng chỉ trả một phần giá trị sức lao động cho người công nhân thông quahình thức tiền lương và bóc lột giá trị thặng dư do người công nhân sáng t ạora trong quá trình sản xuất. Trong xã hội tư bản, mối quan hệ giữa tư bản và lao động là m ối quan h ệcơ bản, sâu sắc nhất, xuyên qua tất cả các quan hệ sản xuất của xã h ội đó.Giá trị thặng dư, phần giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng t ạo rangoài sức lao động và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ cơbản nhất đó. Giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân làm thuêsáng tạo ra là nguồn gốc làm giàu của giai cấp các nhà t ư b ản, sản xu ất ra giátrị thặng dư là cơ sở tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Toàn bộ hoạt động củanhà tư bản hướng đến tăng cường việc tạo ra giá trị th ặng dư thông qua haiphương pháp cơ bản là tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối và tạo ra giá trị thặngdư tương đối. Do vậy, sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà t ư b ản là n ội dungchính của quy luật giá trị thặng dư. Nó tác động đến mọi mặt của xã h ội tưbản. Nó quyết định sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự thaythế nó bằng một xã hội khác cao hơn, là quy luật vận đ ộng c ủa ph ương th ứcsản xuất tư bản chủ nghĩa. Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng dư và các phương pháp sản xu ất ragiá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng, là chìa khóa dẫn đến những vấn đ ềkhác trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, tôi đã mạnh 1dạn chọn đề tài: “Phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư. Trongbộ tư bản C. Mác đã phân tích như thế nào về phương pháp sản xuất ragiá trị thặng dư” cho bài tập lớn của mình. Do thời gian có hạn, nên bài viết không thể tránh khỏi nh ững h ạn ch ế nh ấtđịnh. Vậy tôi kính mong các quí thầy cô và các bạn đóng góp ý ki ến đ ể bàiviết được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Phạm Quang Phan đã giúp đỡtôi hoàn thành bài tập lớn này. 2 PHẦN II LÍ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ I- PHẠM TRÙ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ: 1- Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản: Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định.Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản, mà tiền ch ỉ bi ến thành t ư b ản khiđược sử dụng để bóc lột lao động của người khác. Nếu tiền được dùng để mua bán hàng hoá thì chúng là ph ương tiện giảnđơn của lưu thông hàng hoá và vận động theo công thức: Hàng- Tiền-Hàng(H-T-H), nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền tệ, rồi tiền tệlại chuyển hoá thành hàng. Còn tiền với tư cách là tư bản thì vận động theocông thức: Tiền - Hàng - Tiền (T-H-T), tức là sự chuyển hoá ti ền thành hàngvà sự chuyển hoá ngược lại của hàng thành tiền. Bất cứ tiền nào vận độngtheo công thức T-H-T đều được chuyển hoá thành tư bản. Do mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng nên vònglưu thông chấm dứt ở giai đoạn hai. Khi những người trao đổi đã có đ ược giátrị sử dụng mà người đó cần đến. Còn mục đích lưu thông của ti ền t ệ v ới t ưcách là tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, h ơn nữa là giá tr ịtăng thêm. Vì vậy nếu số tiền thu bằng s ố ti ền ứng ra thì quá trình v ận đ ộngtrở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về ph ải lớn h ơn s ố ti ền ứng ra, nên côngthức vận động đầy đủ của tư bản là: T-H-T’, trong đó T’= T + ∆T. ∆T là sốtiền trội hơn so với số tiền ứng ra, C. Mác gọi là giá trị thặng dư. Số tiền ứngra ban đầu chuyển hoá thành tư bản. Vậy tư bản là giá trị mang l ại giá tr ịthặng dư. Mục đích của lưu thông T-H-T’ là sự lớn lên của giá trị, là giá tr ịthặng dư, nên sự vận động T-H-T’ là không có giới hạn, vì s ự lớn lên c ủa giátrị là không có giới hạn. Sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông theo công th ứcT-H-T’, do đó công thức này được gọi là công thức chung của tư bản. 3 Tiền ứng trước, tức là tiền đưa vào lưu thông, khi trở về tay người chủ củanó thì thêm một lượng nhất định (∆T). Vậy có phải do bản chất của lưu thôngđã làm cho tiền tăng thêm, và do đó mà hình thành giá trị thặng dư hay không? Các nhà kinh tế học tư sản thường quả quyết rằng sự tăng thêm đó là dolưu thông hàng hoá sinh ra. Sự quả quyết như thế là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu luận chính trị Đề tài triết học Tiểu luận Mác Lênin Tiểu luận kinh tế chính trị Đề án kinh tế chính trị Phân tích phạm trù giá trị thặng dưGợi ý tài liệu liên quan:
-
30 trang 223 0 0
-
20 trang 214 0 0
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật giá trị cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
16 trang 186 0 0 -
29 trang 156 0 0
-
23 trang 150 0 0
-
Đề án: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
27 trang 135 0 0 -
14 trang 134 0 0
-
Thuyết trình: Biển Đảo - Công chúng mới 'thức' nhưng chưa 'tỉnh'
100 trang 134 0 0 -
18 trang 105 0 0
-
Tiểu luận: Lí luận về địa tô của CácMác và sự vận dụng vào chính sách đất đai của Việt Nam hiện nay
35 trang 101 0 0