Đề tài: Phân tích cam kết của Việt Nam với WTO về dịch vụ bán lẻ và đánh giá tác động của những cam kết này với dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam như thế nào
Số trang: 17
Loại file: doc
Dung lượng: 118.50 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa tất cả các phân ngành dịch vụ phân phối theo phân loại của WTO trong đó có dịch vụ bán lẻ vì vậy ngành phân phối bán lẻ của Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động từ quá trình mở cửa thị trường trong khuôn khổ thực hiện các cam kết của WTO. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài: "Phân tích cam kết của Việt Nam với WTO về dịch vụ bán lẻ và đánh giá tác động của những cam kết này với dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam như thế nào". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phân tích cam kết của Việt Nam với WTO về dịch vụ bán lẻ và đánh giá tác động của những cam kết này với dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam như thế nào Đề tài: Phân tích cam kết của VN với WTO về dịch vụ bán lẻ và đánh giá tác động của những cam kết này với dịch vụ bán lẻ ở VN như thế nào. Chương 1: Phân tích cam kết của VN với WTO về dịch vụ bán lẻ. 1.1. Nội dung cam kết của Việt Nam đối với ngành dịch vụ bán lẻ khi gia nhập WTO: Theo phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ bán lẻ là một trong 5 tiểu ngành của dịch vụ phân phối bao gồm: 1) Dịch vụ đại lý hoa hồng; 2) Dịch vụ bán buôn; 3) Dịch vụ bán lẻ; 4) Cấp phép; 5) Các dịch vụ khác Bán lẻ là hoạt động có nghiệp vụ chủ yếu là bán hàng hóa cùng các dịch vụ kèm theo cho người tiêu dùng cuối cùng, đó là tiêu dùng cá nhân và gia đình, tiêu dùng không mang tính kinh doanh. Cơ sở bán lẻ là các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ bán lẻ cố định, với các loại hình doanh nghiệp thương mại bán lẻ hoặc điểm bán lẻ. Các loại hình cơ sở bán lẻ chủ yếu gồm: Trung tâm mua sắm, đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng đồ hiệu, cửa hàng giá rẻ, cửa hàng tạp hóa, chợ, trung tâm phân phối, trung tâm tiêu thụ của nhà sản xuất… Có hai loại nhà bán lẻ chính là các nhà bán lẻ qua chợ, cửa hàng và các nhà bán lẻ không qua cửa hàng. Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa tất cả các pân ngành dịch vụ phân phối theo phân loại của WTO, trong đó có dịch vụ bán lẻ (bao gồm cả hoạt động bán hàng đa cấp) vì vậy ngành phân phối bán lẻ của Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động từ quá trình mở cửa thị trường trong khuôn khổ thực hiện các cam kết của WTO. Nội dung cam kết của Việt Nam đối với ngành dịch vụ bán lẻ khi gia nhập WTO: 1.1.1. Các mặt hàng nước ngoài được phép phân phối tại Việt Nam: Theo nội dung cam kết, nhà phân phối nước ngoài chịu hạn chế về diện mặt hàng được phép phân phối tại Việt Nam. Hạn chế này có thể được chia thành 2 danh mục: danh mục các mặt hàng hạn chế lâu dài và danh mục các mặt hàng hạn chế có lộ trình. Danh mục các mặt hàng hạn chế lâu dài Là danh mục được quy định tại mục “các biện pháp áp dụng cho toàn bộ phân ngành trong dịch vụ phân phối”, bao gồm thuốc lá và xì gà, báo và tạp chí, vật phẩm đã ghi hình, kim loại quý và đá quý, dược phẩm, thuốc nổ và dầu đã qua chế biến, gạo, 1 đường mía và đường củ cải. Đây là các mặt hàng nhạy cảm mà Chính phủ Việt Nam chưa có ý định cho nước ngoài tham gia phân phối tại Việt Nam. Việt Nam mở cửa các dịch vụ phân phối cho tất cả các sản phẩm nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam, trừ các mặt hàng sau đây: Thuốc lá và xì gà; Sách, báo và tạp chí, vật phẩm đã ghi hình; Kim loại quý và đá quý; Dược phẩm; Thuốc nổ; Dầu thô và dầu đã qua chế biến; Gạo, đường mía và đường củ cải. Đối với các sản phẩm trên, Việt Nam có thể dành quyền phân phối cho các doanh nghiệp trong nước, tức là các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngoài (được thành lập sau khi Việt Nam gia nhập WTO) có thể sẽ không được quyền phân phối các sản phẩm này. Phạm vi chính xác (theo mã phân loại HS của biểu thuế quan) của các mặt hàng này được quy định tại Quyết định 10/2007/QĐBTM của Bộ Thương mại. Các nhà phân phối nước ngoài không được phép làm đại lý hoa hồng, bán buôn, bán lẻ và nhượng quyền đối với tất cả các mặt hàng thuộc danh mục này. Ngoài ra, họ không được bán các mặt hàng này thông qua các cơ sở đã thiết lập tại Việt Nam như liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và không được phép bán các mặt hàng này qua mạng. Danh mục các mặt hàng hạn chế có lộ trình Gồm các mặt hàng được quy định tại cột hạn chế về tiếp cận thị trường mà nhà phân phối nước ngoài, cụ thể là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không được phép phân phối tại Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Danh mục này bao gồm xi măng và clinke, lốp (trừ lốp máy bay), giấy, máy kéo, phương tiện cơ giới, ôtô con và xe máy, sắt thép, thiết bị nghe nhìn, rượu và phân bón. Theo như cam kết trong dịch vụ phân phối, đến năm 2010, danh mục này sẽ được bãi bỏ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phép phân phối tất cả các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu vào Việt Nam (ngoại trừ các mặt hàng thuộc danh mục hạn chế lâu dài). Một điểm cần lưu ý là danh mục này không ápdụng đối với dịch vụ nhượng quyền thương mại. Điều này có nghĩa là nhà phân phối nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ nhượng quyền cho tất cả các mặt hàng thuộc danh mục hạn chế có lộ trình. 2 Từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, các nhà phân phối có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phân phối (thông qua dịch vụ đại lý hoa hồng, bán buôn và bán lẻ) máy kéo, phương tiện cơ giới, ô tô con và xe máy. Kể từ ngày 11/1/2010, các nhà phân phối có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phân phối tất cả các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam. 1.1.2. Phân phối qua mạng hoặc dưới các hình thức thương mại điện tử khác: Khi gia nhập vào WTO, ta cũng cam kết cho phép bán hàng qua mạng từ nước ngoài vào Việt Nam – 1 hình thức cung cấp hàng qua biên giới. Phương thức này có thể thực hiện dưới dạng mua, bán hàng hóa qua mạng hoặc đặt hàng qua thư. Tuy nhiên, với phương thức này, ta chỉ cam kết cho phép các nhà phân phối nước ngoài được bán các loại hàng hóa sau: Các sản phẩm phục vụ nhu cầu cá nhân. Các chương trình phần mềm máy tính hợp pháp phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc vì mục đích thương mại. Đối với các sản phẩm khác, việc bán hàng qua mạng phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Phân phối qua mạng hoặc các hình thức thương mại điện tử khác được coi là cung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phân tích cam kết của Việt Nam với WTO về dịch vụ bán lẻ và đánh giá tác động của những cam kết này với dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam như thế nào Đề tài: Phân tích cam kết của VN với WTO về dịch vụ bán lẻ và đánh giá tác động của những cam kết này với dịch vụ bán lẻ ở VN như thế nào. Chương 1: Phân tích cam kết của VN với WTO về dịch vụ bán lẻ. 1.1. Nội dung cam kết của Việt Nam đối với ngành dịch vụ bán lẻ khi gia nhập WTO: Theo phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ bán lẻ là một trong 5 tiểu ngành của dịch vụ phân phối bao gồm: 1) Dịch vụ đại lý hoa hồng; 2) Dịch vụ bán buôn; 3) Dịch vụ bán lẻ; 4) Cấp phép; 5) Các dịch vụ khác Bán lẻ là hoạt động có nghiệp vụ chủ yếu là bán hàng hóa cùng các dịch vụ kèm theo cho người tiêu dùng cuối cùng, đó là tiêu dùng cá nhân và gia đình, tiêu dùng không mang tính kinh doanh. Cơ sở bán lẻ là các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ bán lẻ cố định, với các loại hình doanh nghiệp thương mại bán lẻ hoặc điểm bán lẻ. Các loại hình cơ sở bán lẻ chủ yếu gồm: Trung tâm mua sắm, đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng đồ hiệu, cửa hàng giá rẻ, cửa hàng tạp hóa, chợ, trung tâm phân phối, trung tâm tiêu thụ của nhà sản xuất… Có hai loại nhà bán lẻ chính là các nhà bán lẻ qua chợ, cửa hàng và các nhà bán lẻ không qua cửa hàng. Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa tất cả các pân ngành dịch vụ phân phối theo phân loại của WTO, trong đó có dịch vụ bán lẻ (bao gồm cả hoạt động bán hàng đa cấp) vì vậy ngành phân phối bán lẻ của Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động từ quá trình mở cửa thị trường trong khuôn khổ thực hiện các cam kết của WTO. Nội dung cam kết của Việt Nam đối với ngành dịch vụ bán lẻ khi gia nhập WTO: 1.1.1. Các mặt hàng nước ngoài được phép phân phối tại Việt Nam: Theo nội dung cam kết, nhà phân phối nước ngoài chịu hạn chế về diện mặt hàng được phép phân phối tại Việt Nam. Hạn chế này có thể được chia thành 2 danh mục: danh mục các mặt hàng hạn chế lâu dài và danh mục các mặt hàng hạn chế có lộ trình. Danh mục các mặt hàng hạn chế lâu dài Là danh mục được quy định tại mục “các biện pháp áp dụng cho toàn bộ phân ngành trong dịch vụ phân phối”, bao gồm thuốc lá và xì gà, báo và tạp chí, vật phẩm đã ghi hình, kim loại quý và đá quý, dược phẩm, thuốc nổ và dầu đã qua chế biến, gạo, 1 đường mía và đường củ cải. Đây là các mặt hàng nhạy cảm mà Chính phủ Việt Nam chưa có ý định cho nước ngoài tham gia phân phối tại Việt Nam. Việt Nam mở cửa các dịch vụ phân phối cho tất cả các sản phẩm nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam, trừ các mặt hàng sau đây: Thuốc lá và xì gà; Sách, báo và tạp chí, vật phẩm đã ghi hình; Kim loại quý và đá quý; Dược phẩm; Thuốc nổ; Dầu thô và dầu đã qua chế biến; Gạo, đường mía và đường củ cải. Đối với các sản phẩm trên, Việt Nam có thể dành quyền phân phối cho các doanh nghiệp trong nước, tức là các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngoài (được thành lập sau khi Việt Nam gia nhập WTO) có thể sẽ không được quyền phân phối các sản phẩm này. Phạm vi chính xác (theo mã phân loại HS của biểu thuế quan) của các mặt hàng này được quy định tại Quyết định 10/2007/QĐBTM của Bộ Thương mại. Các nhà phân phối nước ngoài không được phép làm đại lý hoa hồng, bán buôn, bán lẻ và nhượng quyền đối với tất cả các mặt hàng thuộc danh mục này. Ngoài ra, họ không được bán các mặt hàng này thông qua các cơ sở đã thiết lập tại Việt Nam như liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và không được phép bán các mặt hàng này qua mạng. Danh mục các mặt hàng hạn chế có lộ trình Gồm các mặt hàng được quy định tại cột hạn chế về tiếp cận thị trường mà nhà phân phối nước ngoài, cụ thể là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không được phép phân phối tại Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Danh mục này bao gồm xi măng và clinke, lốp (trừ lốp máy bay), giấy, máy kéo, phương tiện cơ giới, ôtô con và xe máy, sắt thép, thiết bị nghe nhìn, rượu và phân bón. Theo như cam kết trong dịch vụ phân phối, đến năm 2010, danh mục này sẽ được bãi bỏ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phép phân phối tất cả các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu vào Việt Nam (ngoại trừ các mặt hàng thuộc danh mục hạn chế lâu dài). Một điểm cần lưu ý là danh mục này không ápdụng đối với dịch vụ nhượng quyền thương mại. Điều này có nghĩa là nhà phân phối nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ nhượng quyền cho tất cả các mặt hàng thuộc danh mục hạn chế có lộ trình. 2 Từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, các nhà phân phối có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phân phối (thông qua dịch vụ đại lý hoa hồng, bán buôn và bán lẻ) máy kéo, phương tiện cơ giới, ô tô con và xe máy. Kể từ ngày 11/1/2010, các nhà phân phối có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được phân phối tất cả các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam. 1.1.2. Phân phối qua mạng hoặc dưới các hình thức thương mại điện tử khác: Khi gia nhập vào WTO, ta cũng cam kết cho phép bán hàng qua mạng từ nước ngoài vào Việt Nam – 1 hình thức cung cấp hàng qua biên giới. Phương thức này có thể thực hiện dưới dạng mua, bán hàng hóa qua mạng hoặc đặt hàng qua thư. Tuy nhiên, với phương thức này, ta chỉ cam kết cho phép các nhà phân phối nước ngoài được bán các loại hàng hóa sau: Các sản phẩm phục vụ nhu cầu cá nhân. Các chương trình phần mềm máy tính hợp pháp phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc vì mục đích thương mại. Đối với các sản phẩm khác, việc bán hàng qua mạng phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Phân phối qua mạng hoặc các hình thức thương mại điện tử khác được coi là cung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích cam kết của Việt Nam Cam kết của Việt Nam với WTO Dịch vụ bán lẻ Dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam Cam kết của Việt Nam Việt Nam gia nhập WTOGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân huyện Phú Bình
3 trang 24 0 0 -
18 trang 24 0 0
-
Giá trị cảm nhận của khách hàng tại thành phố Huế đối với dịch vụ bán lẻ đa kênh tích hợp
21 trang 23 0 0 -
89 trang 21 0 0
-
8 năm Việt Nam gia nhập WTO thành tựu và thách thức
3 trang 18 0 0 -
Bài thuyết trình: Nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO
18 trang 18 0 0 -
Một số vấn đề giáo dục khi Việt Nam gia nhập WTO
4 trang 17 0 0 -
Tổ chức Thương mại Thế giới - Việt Nam gia nhập WTO
188 trang 17 0 0 -
Luận văn Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO tới ngành xuất khẩu gạo
30 trang 16 0 0 -
Cải cách thủ tục hành chính từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay
6 trang 16 0 0