Danh mục

Đề tài: Phương pháp xác định và hoạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp

Số trang: 39      Loại file: docx      Dung lượng: 140.50 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài: Phương pháp xác định và hoạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp trình bày khái quát chung về thu nhập trong doanh nghiệp, phương pháp xác định và hoạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp và phần kết luận. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phương pháp xác định và hoạch toán thuế thu nhập trong doanh nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN ----------TÊNĐỀTÀI: PHƯƠNGPHÁPXÁCĐỊNHVÀHẠCHTOÁNTHUẾTHU NHẬPTRONGDOANHNGHIỆP Sinh viên thực hiện : Trần Thị Cẩm Nguyên Lớp : Kế toán 32C Giáo viên hướng dẫn : Lê Xuân Quỳnh PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP TRONGDOANH NGHIỆP1.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế TNDN1.1.1.Khái niệm Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên thu nhập chịu thuế của các hoạtđộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từhoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cơsở tính thuế TNDN không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp mà cơ sởtính thuế là TNCT. Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính nhằm đápứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Ngoài ra, nó còn là công cụ quan trọng trongviệc điều tiết các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, thựchiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.1.1.2. Đặc điểm  Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế nàyđược biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Thuế TNDN đánh vào TNCT của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viênvào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh củadoanh nghiệp.1.1.3. Vai trò1.1.3.1. Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. ThuếTNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN.1.1.3.2. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiếtvĩ mô nền kinh tế Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanhnghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phầnkinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bángiá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giáthảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, vàngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.  Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nướcthể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phảinộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triểncủa một lĩnh vực ở một vùng nào đó.  Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh,Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặthàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhànước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.  Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suấthợp lý,mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốnđầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trungkhuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và củacác nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro đểphát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanhnghiệp theo mức độ khác nhau.1.1.3.3. Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách côngbằng xã hội Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thunhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhậpdoanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phầnkinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cảcông bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinhdoanh bất cứ hình thức nào nếu có TNCT thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc,cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có TNCT thì đ ềuphải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thunhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thunhập thấp.1.2. Những quy định chung về Thuế TNDN1.2.1. Đối tượng nộp thuế Doanh nghiệp được thành lập theo Quy Định của Pháp luật Việt Nam. Các đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của Pháp Luật. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài cóhoặc không cócơ sở thường trú tại Việt Nam. Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập. Cơ sở thường trú của DN nước ngoài là cơ sở SXKD mà thông qua cơ sởnày, DN nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động SXKD tại ViệtNam mang lại thu nhập.1.2.2. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: