Danh mục

Đề tài: Quản trị kinh doanh dịch vụ tập đoàn Viettel

Số trang: 79      Loại file: docx      Dung lượng: 298.47 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 79,000 VND Tải xuống file đầy đủ (79 trang) 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo đề tài quản trị kinh doanh dịch vụ tập đoàn Viettel, dành cho các bạn sinh viên cuối khóa thực tập cùng chuyên đề tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Quản trị kinh doanh dịch vụ tập đoàn Viettel GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY QUÂN ĐỘI VIỄN THÔNG VIETTEL 1. Giới thiệu chung về viettel • Trụ sở giao dịch:số 1,Giang Văn Minh,Kim Bã,Ba Đình,Hà Nội. • Điện thoại: 04.62556789 • Fax :04.62996789 • Email:gopy@viettel.com.vn • Website :www.viettel.com.vn • Tên cơ quan sang lập: Bộ Quốc Phòng Quyết định số 43/2005/QĐ_TTg ngày 02/03/2005 củ thủ tướng chính phủ phê duyệt thành lập tổng công ty viễn thông quân đôị và nghị quyết số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc thành lập tổng công ty viễn thông Quân Đội Hoạt động kinh doanh: - cung cấp dịch vụ viễn thông; - truyền dẫn; - bưu chính; - phân phối thuyết bị đầu cuối ; - đầu tư tài chính; -truyền thông; -đầu tư bất động sản; -xuất nhập khẩu; - đầu tư nước ngoài. 2. Quá trình hình thành và phát triển Quá tình hình thành Năm 1996: VIETTEL tích cực chuẩn bị, lập dự án kinh doanh các dịch vụ BCVT.Tháng 9/1997 hoàn thiện là lập dự án xin phép kinh doanh 6 loại hình dịch vụBCVT: Dịch vụ điện thoại cố định; di động, nhắn tin, Internet, trung kế vô tuyến Radiotrunking: dịch vụ bưu chính. Năm 1997, thiết lập mạng bưu chính viễn thông công cộng với dịch vụ phát hành báo chí, cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến. Giai đoạn 1998-2000: VIETTEL được cấp phép kinh doanh dịch vụ BCVT:- Thiết lập mạng và cung cấp các dịch vụ bưu chính;-Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất;-Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung 1 kế vô tuyến;-Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Internet công cộng;-Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN);Các dịch vụ trên được phép hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Năm 1999: Triển khai thử nghiệm và chính chức kinh doanh dịch vụ trung kế vôtuyến trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu và xây dựng dự án xin phép thử nghiệmdịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP. Tháng 9/1999: Nghiệm thu bàn giao tuyến đường trục cáp quang 1A dài gần 2000km với 19 trạm chính; làđượctrục đầu tiên ở Việt Nam do người Việt Nam tự thiết kế,thi công không có sự tham gia của chuyên gia nước ngoài. Đây là công trình đánh dấunhiều sáng kiến mang tính đột phá của VIETTEL như:-Đấu tắt cáp quang phục vụ ứng cứu thông tin; giải pháp thu phát trên một sợiquang và thiết kế mặt phẳng; giải pháp về đảm bảo thông tin khi xảy ra sự cố đồngthời trên 2 tuy ến của vòng ring phẳng sáng kiến sử dụng công vụ để quản lý cácmã nguồn; giải pháp khai báo kênh công vụ cho trạm chính; thiết kế lại phầnnguồn cho Card khếch đại quang…. Tháng 2/2000: VIETTEL được cấp phép khai thác thử nghiệm dịch vụ VoIP (mãsố 178). Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong sản xuất kinhdoanh BCVT của VIETTEL. Tháng 9/2000: Thống nhất và ký thỏa thuận kết nối cung cấp dịch vụ điện thoạiVoIP đầu tiên ở Việt Nam với VNPT; tiến hành các thủ tục thuê kênh, tập huấn kỹ thuậtđể chuẩn bị triển khai dự án; đồng thời làm các thủ tục xin cấp phép dự án VoIP quốc tế. Ngày 15/10/2000: Chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu cước dịch vụđiện thoại đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh. Đánh dấu sự kiện lần đầutiên có một Công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, bước đầu phá vỡ thế độc quyền, người sử dụng được lựa chọn dịch vụ viễn thông của nhà khai tháckhác với giá cước rẻ hơn. Lưu lượng bình quân đ ạt 50K-60K phút/ngày. Năm 2001-2003: Triển khai hạ tầng viễn thông, mở rộng các loại hình dịch vụviễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức. Đây là thời kỳ một loạt các đơn vị thành viên của VIETTEL được thành lập:Trung tâm điện thoại cố định; Trung tâm Công nghệ thông tin và dịch vụ kĩ thuật; Trungtâm Mạng truyền dẫn; Trung tâm điện thoại di động là tiền thân của các Công ty thiết lậpmạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông sau này. Việc thành lập các Trung tâm theohướng tách riêng các dịch vụ cố định, di động, Internet…ra để tập trung phát triển nhanhgiai đoạn 2 đầu.Các dịch vụ liên tục mở rộng:-Tháng 7/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP đường dài trong nước; Tháng 12/2001: Chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP quốc tế; Tháng 10/2002: Cung cấp dịch vụ thuê kênh nội hạt và đường dài trong nước;chính thức cung cấp dịch vụ Internet. Tháng 1/2003: Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP) Tháng 9/2003: Cung cấp dịchvụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và Hồ ChíMinh. Tháng 11/2003: Khai trương cổng quốc tế vệ tinh tại Sơn TâyĐáng kể nhất là sự triển khai nhanh và mạnh mạng truyền dẫn toàn quốc và điquốc tế, với quan điểm “truyền dẫn chính là hạ tầng của hạ tầng”. VIETTEL phối hợp vớiđường sắt triển khai tuyến cáp quang 1B dung lượng 1Gbps, nhằm phục vụ kết nối chocác dịch vụ điện thoại của VIETTEL và cho thuê kênh; triển khai cửa ngỏ quốc tế làm cơ sở để cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế và phục vụ kết nối Internet. Năm 2004-2006: tăng tốc phát triển nhanh, định vị thương hiệu trên thị trường. Năm 2005, Công ty Viễn thông Quân đội chuyển đổi thành Tổng công ty Viễnthông Quân đội, điều đó cho thấy, từ một công ty nhỏ, đã phát triển trở thành một tậpđoàn lớn mạnh, có uy tín, có thương hiệu trên thị trường.-Hạ tầng mạng được triển khai rộng khắp, quang hóa trên toàn quốc: đường trụccáp quang Bắc Nam đã có 1A, 1B, 1C; truyền dẫn quốc tế cũng được triển khainhanh với dung lượng lớn (cáp quang 2x2,5 Gbps, vệ tinh 155 Mbps). Kêt nối cápquang với Lào và Campuchia vừa giải quyết được vấn đề thông tin liên lạc, anninh mạng cho các nước bạn vừa tạo cho VIETTEL thành Hub của 3 nước. Triển khai lắp đặt mạng điện thoại di động với tốc độ nhanh nhất Việt nam. Đưacác dịch vụ viễn thông đến khắp mọi miền tổ quốc (VoIP 64/64; PSTN 58/ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: