Danh mục

ĐỀ TÀI QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHÈ ĐEN THEO PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG OTD TẠI CÔNG TY CHÈ SÔNG CẦU

Số trang: 30      Loại file: doc      Dung lượng: 230.00 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ năm 1962: Nông trường đã bắt đầu thực hiện nhiệm vụ chính là trồng chè, từ năm 1964 – 1970 sản lượng chè búp tươi và khô tăng dần. Trong những năm 1962 – 1970: Nông trường còn thực hiện chăn nuôi gia súc gia cầm để tạo ra sức kéo, trồng lúa,ngô, khoai…Năm 1966 – 1968: chịu nhiều tổn thất do máy bay Mỹ bắn phá.Năm 1969 – 1970: Nông trường tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất và tiếp tục phát triển. Thời kỳ này diện tích chè kinh doanh đã có 232 ha....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ TÀI " QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHÈ ĐEN THEO PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG OTD TẠI CÔNG TY CHÈ SÔNG CẦU " LỜI MỞ ĐẦU Công ty Chè Sông Cầu là doanh nghiệp lớn của tổng công ty chè Vi ệtNam nằm ở phía Bắc vùng chè đặc sản Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.Nhiệm vụ chính là trồng trọt, chế biến và xuất khẩu chè các loại.Hệ thống thiết bị chế biến chè của công ty: Hiện nay, công ty có hai nhà máy với công suất ch ế biến 50-60tấn/ngày, đã có bốn dây chuyền sản xuất, trong đó: Hai dây chuyền sản xuất chè đen hoàn thiện, công suất 16 t ấn chè búp tươi/ngày, hàng năm sản xuất ra 700 tấn chè đen các loại. Một dây chuyền chế biến chè xanh theo công nghệ truyền thống, công suất 10 tấn chè búp tươi/ngày, hàng năm sản xuất ra 300 tấn chè xanh các loại. Một dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến chè xanh Nhật Bản hiện đại, công suất 12 tấn chè búp tươi/ngày.Vùng nguyên liệu chè búp tươi: Có hơn 800 ha chè do công nhân và nhân dân tự đầu t ư trồng m ới, hàngnăm cung cấp cho các nhà máy 4.500-5.000 tấn chè búp tươi. Có ha 471 ha chè do Công ty đầu tư tập trung, hàng năm cung cấp chocác nhà máy 2.500-2.800 tấn chè búp tươi.Sản phẩm của Công ty: Chè đen Orthodor hàng năm sản xuất và cung cấp cho thị trường 700tấn. Chè xanh Việt nam hàng năm có thể sản xuất và cung cấp cho thịtrường 300 tấn. Chè hương các loại sản xuất và cung cấp cho thị trường 150 tấn. Chè xanh kiểu Nhật Bản hàng năm sản xuất và cung cấp cho thị trường500 tấn chè xanh dẹt, chè bột theo công nghệ Nhật Bản. 1 PHẦN 1. GIỚI THIỆU LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHÈ SÔNG CẦU1. Từ năm 1962 đến năm 1970 Từ năm 1962: Nông trường đã bắt đầu thực hiện nhiệm vụ chính làtrồng chè, từ năm 1964 – 1970 sản lượng chè búp tươi và khô tăng dần. Trong những năm 1962 – 1970: Nông trường còn thực hiện chăn nuôi giasúc gia cầm để tạo ra sức kéo, trồng lúa,ngô, khoai… Năm 1966 – 1968: chịu nhiều tổn thất do máy bay Mỹ bắn phá. Năm 1969 – 1970: Nông trường tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất và tiếptục phát triển. Thời kỳ này diện tích chè kinh doanh đã có 232 ha.2. Từ năm 1971 đến năm 1980 Nông trường đã tiến hành trồng mới hàng trăm ha và tìm được giống chèpH, là giống chè có năng suất cao đã được trồng ở đội 7 với 3,8 ha. Tháng 5/1975: xưởng sản xuất chè xanh trên mặt bằng mới đã đi vàohoạt động. Năm 1978: Thủ tướng Chính Phủ quyết định cải tạo và mở rộng nôngtrường Quốc doanh Sông Cầu (Bắc Thái)3. Từ năm 1981 đến năm 1989 Ngày 24/10/1981 Bộ CNTP quyết định chuyển Nông trường quốc doanhSông Cầu về Liên hiệp các xí nghiệp công nông chè Việt Nam. Năm 1985: Là năm đầu tiên sản xuất chè đen xuất khẩu. Ngày 6/6/1985 Bộ CNTP ra quyết định thành lập xí nghiệp Công Nôngnghiệp chè Sông Cầu thuộc Liên hiệp cac xí nghiệp chè Việt Nam. Năm 1988: chè khô xuất khẩu 270 tấn, thực hiện 295 tấn4. Từ năm 1990 đến năm 2003 Năm 1994: Xí nghiệp liên kết thương mại với Công ty MARUYASUNhật Bản.Sự hợp tác này mở ra cho Xí nghiệp nhiều hướng đi mới. 2 Năm 1995: Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định đổi tên xí nghiệp thànhCông ty chè Sông Cầu. Năm 1996: Công ty tiến hành giao khoán vườn chè theo Ngh ị đ ịnh 01/CPngày 5/1/1995 của Chính phủ. Năm 1997 Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định xếp hạng doanh nghiệploại II cho Công ty chè Sông Cầu. Năm 2000: Là năm có sản lượng chè búp tươi cao nhất: 4905 tấn., sốlượng sản phẩm cao nhất: 1050 tấn. doanh thu cao nhất : 23,5 tỷ đồng. Năm 2002: Công ty chè Sông Cầu vinh dự được nhận phần thưởng caoquý của nhà nước: Huân chương lao động hạng III. Năm 2003: Do ảnh hưởng của chiển tranh I Rắc, chè thế giới tiếp tùcđược mùa, tình trạng cung vượt quá cầu nên doanh thu giảm mạnh.5. Từ năm 2004 đến năm 2010 Năm 2005: sắp xếp lại doanh nghiệp chuyển từ Công ty sang Công tyTNHH một thành viên chè Sông Cầu, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Tháng 7/2009 được sáp nhập vào VP Tổng Công ty chè Việt Nam và đổitên thành Chi nhánh chè Sông Cầu TCT chè Việt Nam. Sản xuất kinh doanh vẫn duy trì những sản ph ẩm truy ền th ống. S ảnlượng bình quân hang năm xấp xỉ 1000 tấn, doanh thu 25 tỷ đồng. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đã trải qua nhiều thăngtrầm, trong xây dựng nhà máy và tiêu thụ sản phẩm.Sau nhi ều l ần rút kinhnghiệm trong quá trình sản xuất, Công ty đã tổ chức xây dựng 20 ha vườnươm chè giống Nhật Bản, ngoài ra Công ty còn nhập thêm gi ống t ốt t ừ cácnước khác. Tiến hành tư vấn, hỗ trợ bà con trồng chè để có ngu ồn nguyênliệu đảm bảo chất lượng. 3 PHẦN 2. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CHÈ NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT CHÈ1. Khái niệm chè búp tươi Chè búp tươi là chè nguyên liệu để chế biến chè xanh, chè đên, chèvàng, chè ô long…gồm 1 tôm và 2 – 3 lá non. Tỉ lệ lá bánh t ẻ n ...

Tài liệu được xem nhiều: