Danh mục

Đề tài: Sử dụng Sóng siêu âm trích ly Isoflavone

Số trang: 32      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.25 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (32 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo luận văn - đề án đề tài: sử dụng sóng siêu âm trích ly isoflavone, luận văn - báo cáo, y khoa - dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Sử dụng Sóng siêu âm trích ly Isoflavone TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HCM KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM O Tiểu luận môn học Các kỹ thuật hiện đại trong CNTPTên đề tài: Sử dụng sóng siêu âm trích ly isoflavone GVHD: PGS TS. LÊ VĂN VIỆT MẪN HVTH: MAI THỊ HẢI ANH NGUYỄN THỊ NGÂN NGUYỄN NGỌC TÚ ANH NGUYỄN THỊ NGUYÊN THẢO NĂM HỌC 2010 - 2011Sử dụng Sóng siêu âm trích ly Isoflavone MỞ ĐẦU Isoflavons là một phytoestrogen có nhiều tiềm năng trong phòng và chữabệnh. Có nhiều phương pháp trích ly isoflavones, từ truyền thống đến hiện đại. Sửdụng sóng siêu âm trong trích ly isoflavons là một kỹ thuật hiện đại góp phần khắcphục một số nhược điểm của phương pháp truyền thống như giảm lượng dung môi,giảm thời gian chiết, an toàn và hiệu quả và thân thiện với môi trường hơn so vớiphương pháp truyền thống. Tuy nhiên trích ly bằng sóng siêu âm có nhiều vấn đề cần quan tâm nghiêncứu để tăng hiệu quả trích ly, đó là các thông số tối ưu ảnh hưởng đến quy trìnhnhư dung môi, tỷ lệ dung môi - mẫu, trạng thái mẫu, nhiệt độ, thời gian ly trích,nguồn năng lượng sóng siêu âm để đạt hiệu quả cao nhất. Trang 1Sử dụng Sóng siêu âm trích ly Isoflavone2. GIỚI THIỆU CHUNG 2.1 Sóng siêu âm 2.1.1 Khái niệm Siêu âm là sóng cơ học hình thành do sự lan truyền dao động của các phần tửtrong không gian có tần số lớn hơn giới hạn trên ngưỡng nghe của con người (16-20kHz). Ngoài ra, sóng siêu âm có bản chất là sóng dọc hay sóng nén, nghĩa làtrong trường siêu âm các phần tử dao động theo phương cùng với phương truyềncủa sóng. Các thông số của quá trình siêu âm: - Tần số (Frequency, Hz): là số dao động phần tử thực hiện được trong1 giây, (Hz). - Biên độ (Amplitude): biểu thị mức độ thay đổi áp suất (so với áp suấtcân bằng của môi trường) trong quá trình dao động. - Cường độ (Intensity, W/m 2): là năng lượng mà sóng siêu âm truyềntrong một đơn vị thời gian qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phươngtruyền âm. Công thức tính I = P/S; trong đó P là công suất của nguồn âm (W), S làdiện tích miền truyền âm (m 2). - Mức cường độ âm (Sound pressure level, B): là đại lượng được tínhbởi công thức: L = lg(I/Io). Trong đó I là cường độ âm tại điểm cần tính, Io là cườngđộ âm chuẩn (âm ứng với tần số f = 1000 Hz) có giá trị là: 10-12 W/m 2. Hình 2.1: Các khoảng tần số của sóng siêu âm Con người có thể nghe được sóng âm có tần số từ 16 Hz đến 18 kHz. Sóngsiêu âm là tên gọi của những sóng có tần số cao hơn 18 kHz. Giới hạn trên của tầnsố sóng siêu âm thường là 5 MHz đối với chất khí và 500 MHz đối với chất lỏnghay chất rắn. Trong phạm vi ứng dụng, sóng siêu âm được chia ra thành sóng siêuâm tần số thấp, năng lượng cao (20kHz-100kHz) và sóng siêu âm tần số cao, biên Trang 2Sử dụng Sóng siêu âm trích ly Isoflavoneđộ nhỏ (2MHz-10MHz) (Kuldiloke J., 2002). Sử dụng sóng siêu âm năng lượng cao trong công nghệ thực phẩm ngày càngđược khảo sát tỉ mỉ. Phần lớn các nghiên cứu đều áp dụng tần số sóng trong khoảngtừ 20 kHz đến 40 kHz (Povey M.I.W. and Mason T.J, 1998). Sóng âm nghe thấy 16 Hz – 18 kHz Sóng siêu âm năng lượng cao 20 kHz – 100 kHz Phạm vi sóng mở rộng 20 kHz – 2 MHz Sóng siêu âm biên độ nhỏ 5 MHz – 10 MHz Hình 2.2. Phạm vi tần số sóng siêu âm 2.1.2 Thiết bị phát sóng siêu âm Thiết bị phát sóng siêu âm cũng phải gồm có 3 phần tối cần thiết sau: - Bộ phận chuyển phần lớn điện năng thành dòng điện xoay chiều tần số caođể vận hành bộ phận biến đổi . - Bộ phận biến đổi chuyển dòng điện xoay chiều tần số cao thành những daođộng. Phần lớn thiết bị phát sóng siêu âm ngày nay sử dụng kỹ thuật áp điện. Hìnhdạng và kích thước của bộ phận này phụ thuộc vào tần số làm việc, bộ phận 20 kHzcó chiều dài gấp đôi bộ phận 40 kHz. Năng lượng qua bộ biến đổi sẽ chuyển ngượclại thành bình phương tần số dao động, vì vậy thiết bị năng lượng cao tần số thấpđược chú trọng. Bộ phận biến đổi nối với hệ thống truyền sóng thông qua một thiếtbị phụ (Povey M.I.W. and Mason T.J, 1998). - Hệ thống truyền sóng sẽ truyền những dao động vào trong lòng chất lỏng.Trong thiết bị phát sóng siêu âm dạng bể, bộ phận biến đổi được gắn ở đáy bể vàtruyền trực tiếp dao động vào chất lỏng trong bồn. Tuy nhiên, đối với thiết bị nănglượng cao (thiết bị dạng thanh/que) dao động được khuyếch đại và truyền vào môi Trang 3Sử dụng Sóng siêu âm trích ly Isoflavonetrường lỏng nhờ thiết bị trung gian gắn với bộ phận biến đổi. Theo thời gian, đầucủa bộ phận trung gian này có thể bị mòn và bị giảm chiều dài cần thiết vì vậyngười ta phải lắp đầu có thể tháo gỡ được (Povey M.I.W. and Mason T.J, 1998). Hình 2.3. Thiết bị phát sóng siêu âm dạng thanh 2.1.3 Nguyên lý tác động của sóng siêu âm 2.1.3.1 . Hiện tượng xâm khí thực Khi sóng siêu âm được truyền vào môi trường chất lỏng, các chu trình kéo vànén liên tiếp được tạo thành. Trong điều kiện bình thường, các phân tử chất lỏng ởrất gần nhau nhờ liên kết hóa học. Khi có sóng siêu âm, trong chu trình nén cácphân tử ở gần n ...

Tài liệu được xem nhiều: