Thông tin tài liệu:
Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài "Tìm hiểu về Monadic Operations" dưới đây để nắm bắt được những nội dung lý thuyết programing with lamdas, monadic operations, câu hỏi đưa ra về Monadic Operations. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn đang học và nghiên cứu về lập trình công nghệ thông tin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Tìm hiểu về Monadic Operations
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Viện CNTTTT
Lập trình Java.
Đề tài: Tìm hiểu về Monadic Operations.
Thành viên: MSSV Giáo viên hướng dẫn
Đậu Văn Thắng 20112678 Nguyễn Hồng Quang
Hà Nội, 8/9/2014
Page | 1
Contents
Page | 2
I. Lý thuyết.
3. PROGRAMING WITH LAMDAS.
3.10. Monadic Operations.
Khi làm việc với các loại dữ liệu tổng quát, và các hàm phải đưa ra các kết quả (với
các kiểu khác nhau), thì việc áp dụng Monadic Operations giúp bạn dễ dàng tạo ra
nhiều hàm như vậy. Trong phần này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu mẫu thiết kế cho
Monadic Operations.
Giả sử chúng ta có một dữ liệu tổng quát là G với một tham số. Nó bao gồm một
số dữ liệu cụ thể hơn như:
1. List: Bao gồm một hoặc nhiều giá trị loại T.
2. Optional: Không có giá trị hoặc chỉ có một giá trị loại T.
3. Future: Phải có ít nhật một giá trị loại T trong danh sách.
Chúng ta cũng giả sử có một function T U hoặc coi như một đối tượng
Function.
Thông thường thì chúng ta sẽ phải làm việc với các dữ liệu G (dữ liệu tổng quát)
thay vì làm việc với các dữ liệu cụ thể hơn như List, Optional hay Future.
Vậy làm sao có thể thực hiện một cách chính xác khi làm việc với G. Ví dụ như
khi áp dụng hàm f với một List gồm phần tử: e1, e2, …, en nghĩa là phải tạo ra một
danh sách các phần tử f(e1), f(e2),…, f(en).
Áp dụng hàm f cho Optional chứa phần tử v nghĩa là phải tạo Optional chứa
f(v). Nhưng nếu khi áp dụng f với Optional không có phần tử nào thì dĩ nhiên
Optional cũng sẽ không có một phần tử nào.
Áp dụng hàm f cho Future thì sẽ được thực hiện chỉ khi nó có giá trị. Kết quả trả
về là Future.
Thông thường khi tiến hành xử lý thì chúng ta sẽ sử dụng một phương thức được gọi
là “map”. Hiểu đơn giản “map” sẽ giúp chúng ta áp dụng hàm f tạo ra G từ G
trong đó khi áp dụng f thì T U, việc này sẽ được xử lý ở mỗi phần tử trong hàm dó
đó nó sẽ dễ dàng tiến hành với các trường hợp cụ thể như List, Optional hay
Future.
Chúng ta có thể thấy “map” là một ý tưởng khá là đơn giản. Chúng ta có thể làm phức
tạp hơn khi nhìn vào function T G thay vì T U. Một ví dụ khi chúng ta lấy
nội dung từ trên web thông qua URL. Chúng ta sẽ phải một một ít thời gian để lấy
Page | 3
được trang web về, sau đó sẽ thực hiện function URL Future. Chúng ta sẽ
chờ đợi URL đến, sau đó cho nó vào Function và chờ đợi chuỗi string trả về. Quá trình
hoạt động như vậy gọi flatMap
Dạng URL Future chính là một trường hợp cụ thể của “flatMap”. Thay vì
chuyển từ đối tượng G G nó tiến hành chuyển từ T G.
Ở đây sử dụng flatMap cho Optional cũng được. Chúng ta sẽ có function T
Optional, flatMap sẽ giải nén các giá trị trong Optional và áp dụng vào function
(trừ khi cả giá trị ban đầu và giá trị kết quả đều không tồn tại).
Trên đây là những kiến thức về Monadic Operations. Đây là một kiến thức khá mới
nên mới đầu đọc còn khó hiểu sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một ví dụ để có thể
hiểu rõ hơn về chủ đề này.
public class Optional {
private static final Optional EMPTY = new Optional(null);
private final T value;
private Optional(T value) {
this.value = value;
}
public Optional map(Functionpublic class Person {
private Car car;
public Car getCar() { return car; }
}
public class Car {
private Insurance insurance;
public Insurance getInsurance() { return insurance; }
}
public class Insurance {
private String name;
public String getName() { return name; }
}
Và đề lấy được tên bảo hiểm ta phải sử dụng biểu thức.
String getCarInsuranceName(Person person) {
if (person != null) {
Car car = person.getCar();
if (car != null) {
Insurance insurance = car.getInsurance;
if (insurance != null) {
return insurance.getName()
}
}
}
return Unknown;
}
Việc tìm như thế này khá là mất công và phải duyệt tương đối sâu vào các lớp.
Nếu không sử dụng cách trên ta có thể sử dụng cách sau:
String getCarInsuranceName(Person person) {
if (person == null) {
return Unknown;
}
Car car = person.getCar();
if (car == null) {
return Unknown;
}
Page | 5
Insurance insurance = car.getInsurance();
if (insurance == null) {
return Unknown;
}
return insurance.getName()
}
Thì khi áp dụng cách này thì ta sẽ có rất nhiều lựa chọn (thông qua nhiều câu lệnh if)
nhìn khá tốn code khi lập trình.
Ta có thể tiến hành giải quyết như sau:
Ta sẽ khởi tạo 3 lớp như sau:
public class Person {
private Optional car;
public Optional getCar() { return car; }
}
public class Car {
private Optional insurance;
public Optional getInsurance() { return insurance; }
}
public class Insurance {
private String name;
public String getName() { return name; }
}
Việc áp dụng phương pháp Optional thì khi muốn lấy tên bảo hiểm xe từ một người
nào đó ta chỉ cần gọi lệnh sau:
String getCarInsuranceName(Optional person) {
return person.flatMap(person > person.getCar())
.flatMap(car > car.getInsurance())
.map(insurance > insurance.getName())
.orElse(Unknown);
}
Hiểu đơn giản về hàm getCarInsuranceName trên như sau:
Câu lệnh flatMap(person > person.getCar()) sẽ lấy tên Optional car từ lớp Optional
person. Tức là sau câu lệnh này ta sẽ được Optional car.
...