Đề tài: Tình hình đầu tư phát triển ngành đầu Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội
Số trang: 73
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.28 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án đề tài: tình hình đầu tư phát triển ngành đầu công nghiệp dệt may quốc doanh thuộc sở công nghiệp hà nội, luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Tình hình đầu tư phát triển ngành đầu Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội Đề tài: Tình hình đầu tư phát triển ngành đầu Côngnghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội Tình hình đầu t phát triển ngành Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội CH Ơ NG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU T VÀ ĐẦU T PHÁT TRIỂN I. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU T VÀ ĐẦU T PHÁT TRIỂN 1. Khái niệm về đầu t Đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra giá trịtài sản mới cho nền kinh tế. 2. Khái niệm về đầu t phát triển Là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật nhằm tạo ra những yếu tốcơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống, tạo ra những tài sản mới, năng lực sảnxuất mới cũng nh duy trì những tiềm lực sẵn có cho nền kinh tế. 3. Vai trò của đầu t phát triển: vai trò của đầu t phát triển đợc thể hiện ở hai mặtsau đây:Thứ nhất: Trên giác độ của nền kinh tế đất nớc: a. Đầu t tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu. Trong ngắn hạn, đầu t tác động đến tổng cầu khi tổng cung cha kịp thay đổi.Khi đầu t tăng làm cho tổng cầu tăng kéo theo sản lợng cân bằng tăng và giá cả của cácyếu tố đầu vào cũng tăng theo. Khi thành quả của đầu t cha phát huy tác dụng, các nănglực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng thêm, kéo theosản lợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng tăng, giá cả giảm chophép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển lànguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời laođộng, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.b. Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối vớitổng cung của nề kinh tế làm cho môĩ sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùngmột lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tếcủa mọi quốc gia. Chẳng hạn khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả các hàng hoácó liên quan tăng (giá chi phí vốn, gía công nghệ, lao động, vật t) đến một mức nào đó dẫnđến tình trạng lạm phát. Lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao độnggặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế pháttriển chậm lại. Mặt khác khi tăng đầu t làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuấtcác ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đờisống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện phát triểnnền kinh tế. Khi tăng đầu t cũng dẫn đến các tác động hai mặt nhng theo chiều hớng với các tácđộng trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chínhsách cần thấy hết các tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tácđộng xấu, phát huy đợc các tác động tốt, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.c. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế Kết quả nghiên cứu của các nhà đầu t cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mứctrung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15 – 25 % so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗinớc.Mức tăng trởng GDP = Vốn đầu t /ICORNếu ICOR không đổi mức tăng trởng hoàn toàn phụ thuộc vào mức đầu t. Tại các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 – 7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốnđợc sử dụng nhiều để thay thế lao động và sử dụng nhiều công nghệ có giá cao. Còn ở cácnớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2 – 3 do thiếu vốn thừa lao động, sử dụng nhiều laođộng để thay thế vốn, sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ pháttriển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, chỉ tiêuICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùnh lãnhthổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của các chính sách kinh tế nói chung. Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn đề đảm bảocác nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc nội dự kiến. Tại nhiềunớc, đầu t đóng vai trò nh một cái huých ban đầu, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế( các nớc NICS, các nớc Đông Nam Á )d. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có thể tăngtrởng nhanh tốc độ mong mu ốn (từ 9% – 10%) là tăng cờng đầu t tạo ra sự phát triểnnhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông- ng nghiệp do có hạnchế về đất đai và khả năng sinh học , để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5% – 6% là rất khókhăn. Nh vậy chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Tình hình đầu tư phát triển ngành đầu Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội Đề tài: Tình hình đầu tư phát triển ngành đầu Côngnghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội Tình hình đầu t phát triển ngành Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội CH Ơ NG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU T VÀ ĐẦU T PHÁT TRIỂN I. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU T VÀ ĐẦU T PHÁT TRIỂN 1. Khái niệm về đầu t Đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra giá trịtài sản mới cho nền kinh tế. 2. Khái niệm về đầu t phát triển Là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật nhằm tạo ra những yếu tốcơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống, tạo ra những tài sản mới, năng lực sảnxuất mới cũng nh duy trì những tiềm lực sẵn có cho nền kinh tế. 3. Vai trò của đầu t phát triển: vai trò của đầu t phát triển đợc thể hiện ở hai mặtsau đây:Thứ nhất: Trên giác độ của nền kinh tế đất nớc: a. Đầu t tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu. Trong ngắn hạn, đầu t tác động đến tổng cầu khi tổng cung cha kịp thay đổi.Khi đầu t tăng làm cho tổng cầu tăng kéo theo sản lợng cân bằng tăng và giá cả của cácyếu tố đầu vào cũng tăng theo. Khi thành quả của đầu t cha phát huy tác dụng, các nănglực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng thêm, kéo theosản lợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng tăng, giá cả giảm chophép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển lànguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời laođộng, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.b. Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối vớitổng cung của nề kinh tế làm cho môĩ sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùngmột lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tếcủa mọi quốc gia. Chẳng hạn khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả các hàng hoácó liên quan tăng (giá chi phí vốn, gía công nghệ, lao động, vật t) đến một mức nào đó dẫnđến tình trạng lạm phát. Lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao độnggặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế pháttriển chậm lại. Mặt khác khi tăng đầu t làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuấtcác ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đờisống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện phát triểnnền kinh tế. Khi tăng đầu t cũng dẫn đến các tác động hai mặt nhng theo chiều hớng với các tácđộng trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chínhsách cần thấy hết các tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tácđộng xấu, phát huy đợc các tác động tốt, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.c. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế Kết quả nghiên cứu của các nhà đầu t cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mứctrung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15 – 25 % so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗinớc.Mức tăng trởng GDP = Vốn đầu t /ICORNếu ICOR không đổi mức tăng trởng hoàn toàn phụ thuộc vào mức đầu t. Tại các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 – 7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốnđợc sử dụng nhiều để thay thế lao động và sử dụng nhiều công nghệ có giá cao. Còn ở cácnớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2 – 3 do thiếu vốn thừa lao động, sử dụng nhiều laođộng để thay thế vốn, sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ pháttriển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, chỉ tiêuICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùnh lãnhthổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của các chính sách kinh tế nói chung. Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn đề đảm bảocác nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc nội dự kiến. Tại nhiềunớc, đầu t đóng vai trò nh một cái huých ban đầu, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế( các nớc NICS, các nớc Đông Nam Á )d. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có thể tăngtrởng nhanh tốc độ mong mu ốn (từ 9% – 10%) là tăng cờng đầu t tạo ra sự phát triểnnhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông- ng nghiệp do có hạnchế về đất đai và khả năng sinh học , để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5% – 6% là rất khókhăn. Nh vậy chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương thức quản lý ngân sách nhà nước quản lý kinh tế kinh tế thị trường phát triển kinh tế luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 307 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 293 0 0 -
197 trang 275 0 0
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 262 0 0 -
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 258 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 244 0 0 -
51 trang 243 0 0
-
7 trang 241 3 0
-
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 238 1 0 -
5 trang 228 0 0