Đề tài: Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.porter để phân tích tình hình cạnh tranh về dịch vụ thông tin di động của mobifone trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010
Số trang: 10
Loại file: doc
Dung lượng: 93.00 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài: Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter để phân tích tình hình cạnh tranh về dịch vụ thông tin di động của mobifone trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 nhằm chỉ ra áp lực cạnh tranh, cơ hội và thách thức của Mobifone.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.porter để phân tích tình hình cạnh tranh về dịch vụ thông tin di động của mobifone trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 MỤC LỤCVẬN DỤNG MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA M.PORTERĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH VỀ DỊCH VỤ THÔNG TINDI ĐỘNG CỦA MOBIFONE TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONGGIAI ĐOẠN 2006-2010 1 LỜI MỞ ĐẦU Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, bất kể một doanh nghiệp nàocũng phải nắm rõ được điểm mạnh, điểm yếu của mình, cùng những cơ hội vàthách thức mà môi trường kinh doanh có thể mang lại, từ đó xác lập lợi th ế cạnhtranh và chỗ đứng cho mình để tồn tại trong nền kinh t ế. Mô hình “Năm l ựclượng” của Michael Porter được ra đời năm 1979 với nội dung tìm hi ểu m ức đ ộcạnh tranh trong một ngành bằng cách phân tích 5 yếu tố tạo nên áp lực c ạnhtranh trong ngành sản xuất kinh doanh, đó là: - Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp; - Áp lực cạnh tranh từ khách hàng; - Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn; - Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế; - Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành. Các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng mô hình này để xác định cơhội và thách thức, xem họ có nên gia nhập một th ị trường nào đó, hoặc ho ạtđộng trong một thị trường nào đó không, và xác định vị trí của doanh nghi ệptrong ngành.1. Đối tượng nghiên cứu: - Áp lực cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông của công tythông tin di động Mobifone.2. Mục đích nghiên cứu: - Chỉ ra áp lực cạnh tranh, cơ hội và thách thức của Mobifone3. Phạm vi nghiên cứu: - Tại thị trường Việt Nam, giai đoạn 2006-2010.4. Hướng tiếp cận: - Sử dụng mô hình 5 lực lượng của Michael Porter để phân tích.Bài làm ngoài phần mở đầu, kết luận cùng các danh mục tham kh ảo, đ ược chialàm 2 phần:I. Giới thiệu về công ty thông tin di động Mobifone.II. Vận dụng mô hình 5 lực lượng của M.Porter để phân tích tình hình cạnh tranhcủa dịch vụ thông tin di động của Mobifone trên thị trường Việt Nam trong giaiđoạn 2006-2010 2I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TIN THÔNG TIN DI ĐỘNG MOBIFONE.1. Giới thiệu chung Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà n ước trực thu ộcTập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành l ập vào ngày 16tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác d ịch v ụthông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho s ựkhởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Thời gian đầu, MobiFone gặpphải nhiều khó khăn bởi kinh nghiệm xây dựng và khai thác mạng chưa có, cơsở hạ tầng nghèo nàn. Nhưng từ 1995, khi MobiFone chính thức liên doanh vớiTập đoàn Comvik (trực thuộc Tập đoàn quốc tế Millicon International Cellular -Thụy Điển, đơn vị khởi đầu mạng lưới thương mại trên điện thoại di động đầutiên trên thế giới vào năm 1981) để cùng xây dựng và khai thác mạng thông tin diđộng, mạng này bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Comvik đã chuy ển giao kinhnghiệm, kỹ năng quản lý, nguồn vốn... giúp MobiFone kh ẳng định đẳng c ấp trênthị trường. Từ đó Mobifone hoạt động như một công ty liên doanh. Lĩnh vựchoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển m ạng lưới vàtriển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động. Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 14 Phòng, Ban ch ức năng và 8 đ ơnvị trực thuộc khác bao gồm 5 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực có trụsở chính tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Ðà Nẵng, Cần Th ơ, và Hải Phòng; Trungtâm Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS); Trung tâm Tính cước và Thanh khoản; Xínghiệp thiết kế.2. Thành tựu đạt được.- Năm 2009 và 2010, đạt danh hiệu “Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất”dành cho lĩnh vực Mạng điện thoại di động do tạp chí PC World bình chọn.- Liên tục đạt danh hiệu Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nh ất năm2006, 2007, 2008, 2009 do độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bìnhchọn.- Gìanh giải thưởng Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nh ất do B ộTT-TT trao tặng trong hệ thống giải thưởng VietNam ICT Awards năm 2008 và2009.- Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp ICT xuất sắc nhất năm 2008” do độc giả Tạpchí PC World bình chọn- Chứng nhận “TIN & DÙNG” do người tiêu dùng bình chọn qua Th ời báo kinhtế Việt nam tổ chức năm 2009- Năm 2007, xếp hạng Top 20 trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Vi ệt Nam do t ổchức UNDP và Top 10 “Thương hiệu mạnh” năm 2006-2007 do Thời báo kinh tếViệt nam bình chọn. 3- Năm 2006, đạt danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng năm 2006” do VCCI tổ ch ứcbình chọn và xếp hạng 1 trong 10 “Top 10 Thương hiệu mạnh và có tiềm năngcủa nền kinh tế Việt nam” năm 2006 do báo Le Courierr du Vietnam bình chọnvà giới thiệu trong Hội nghị thượng đỉnh APEC 2006.II. VẬN DỤNG MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦAM.PORTER ĐỂ PHÂN TÍCH ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.porter để phân tích tình hình cạnh tranh về dịch vụ thông tin di động của mobifone trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 MỤC LỤCVẬN DỤNG MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA M.PORTERĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH VỀ DỊCH VỤ THÔNG TINDI ĐỘNG CỦA MOBIFONE TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONGGIAI ĐOẠN 2006-2010 1 LỜI MỞ ĐẦU Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, bất kể một doanh nghiệp nàocũng phải nắm rõ được điểm mạnh, điểm yếu của mình, cùng những cơ hội vàthách thức mà môi trường kinh doanh có thể mang lại, từ đó xác lập lợi th ế cạnhtranh và chỗ đứng cho mình để tồn tại trong nền kinh t ế. Mô hình “Năm l ựclượng” của Michael Porter được ra đời năm 1979 với nội dung tìm hi ểu m ức đ ộcạnh tranh trong một ngành bằng cách phân tích 5 yếu tố tạo nên áp lực c ạnhtranh trong ngành sản xuất kinh doanh, đó là: - Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp; - Áp lực cạnh tranh từ khách hàng; - Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn; - Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế; - Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành. Các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng mô hình này để xác định cơhội và thách thức, xem họ có nên gia nhập một th ị trường nào đó, hoặc ho ạtđộng trong một thị trường nào đó không, và xác định vị trí của doanh nghi ệptrong ngành.1. Đối tượng nghiên cứu: - Áp lực cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông của công tythông tin di động Mobifone.2. Mục đích nghiên cứu: - Chỉ ra áp lực cạnh tranh, cơ hội và thách thức của Mobifone3. Phạm vi nghiên cứu: - Tại thị trường Việt Nam, giai đoạn 2006-2010.4. Hướng tiếp cận: - Sử dụng mô hình 5 lực lượng của Michael Porter để phân tích.Bài làm ngoài phần mở đầu, kết luận cùng các danh mục tham kh ảo, đ ược chialàm 2 phần:I. Giới thiệu về công ty thông tin di động Mobifone.II. Vận dụng mô hình 5 lực lượng của M.Porter để phân tích tình hình cạnh tranhcủa dịch vụ thông tin di động của Mobifone trên thị trường Việt Nam trong giaiđoạn 2006-2010 2I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TIN THÔNG TIN DI ĐỘNG MOBIFONE.1. Giới thiệu chung Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà n ước trực thu ộcTập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành l ập vào ngày 16tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác d ịch v ụthông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho s ựkhởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Thời gian đầu, MobiFone gặpphải nhiều khó khăn bởi kinh nghiệm xây dựng và khai thác mạng chưa có, cơsở hạ tầng nghèo nàn. Nhưng từ 1995, khi MobiFone chính thức liên doanh vớiTập đoàn Comvik (trực thuộc Tập đoàn quốc tế Millicon International Cellular -Thụy Điển, đơn vị khởi đầu mạng lưới thương mại trên điện thoại di động đầutiên trên thế giới vào năm 1981) để cùng xây dựng và khai thác mạng thông tin diđộng, mạng này bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Comvik đã chuy ển giao kinhnghiệm, kỹ năng quản lý, nguồn vốn... giúp MobiFone kh ẳng định đẳng c ấp trênthị trường. Từ đó Mobifone hoạt động như một công ty liên doanh. Lĩnh vựchoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển m ạng lưới vàtriển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động. Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 14 Phòng, Ban ch ức năng và 8 đ ơnvị trực thuộc khác bao gồm 5 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực có trụsở chính tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Ðà Nẵng, Cần Th ơ, và Hải Phòng; Trungtâm Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS); Trung tâm Tính cước và Thanh khoản; Xínghiệp thiết kế.2. Thành tựu đạt được.- Năm 2009 và 2010, đạt danh hiệu “Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất”dành cho lĩnh vực Mạng điện thoại di động do tạp chí PC World bình chọn.- Liên tục đạt danh hiệu Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nh ất năm2006, 2007, 2008, 2009 do độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bìnhchọn.- Gìanh giải thưởng Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nh ất do B ộTT-TT trao tặng trong hệ thống giải thưởng VietNam ICT Awards năm 2008 và2009.- Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp ICT xuất sắc nhất năm 2008” do độc giả Tạpchí PC World bình chọn- Chứng nhận “TIN & DÙNG” do người tiêu dùng bình chọn qua Th ời báo kinhtế Việt nam tổ chức năm 2009- Năm 2007, xếp hạng Top 20 trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Vi ệt Nam do t ổchức UNDP và Top 10 “Thương hiệu mạnh” năm 2006-2007 do Thời báo kinh tếViệt nam bình chọn. 3- Năm 2006, đạt danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng năm 2006” do VCCI tổ ch ứcbình chọn và xếp hạng 1 trong 10 “Top 10 Thương hiệu mạnh và có tiềm năngcủa nền kinh tế Việt nam” năm 2006 do báo Le Courierr du Vietnam bình chọnvà giới thiệu trong Hội nghị thượng đỉnh APEC 2006.II. VẬN DỤNG MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦAM.PORTER ĐỂ PHÂN TÍCH ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh Phân tích tình hình cạnh tranh Dịch vụ thông tin di động Mobifone trên thị trường Phân tích thị trường Thị trường MobifoneGợi ý tài liệu liên quan:
-
98 trang 317 0 0
-
Giáo trình Thương mại di động: Phần 1
120 trang 283 0 0 -
Phân tích hoạt động kinh doanh (Bài tập - Bài giải): Phần 1
135 trang 193 0 0 -
Bài giảng Quản trị Marketing – Chương 2: Phương pháp phân tích thị trường
38 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH NGHIÊN CỨU MARKETING - CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MARKETING
12 trang 100 0 0 -
Bài giảng Quản trị Marketing - Chương 2: Phân tích các thị trường mục tiêu và hành vi của người mua
11 trang 61 0 0 -
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư: Dự án sân cỏ nhân tạo – sân bóng đá mini
23 trang 55 0 0 -
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư: Dự án Quán café Tri Thức
32 trang 53 0 0 -
Dịch vụ thông tin di động trong thư viện: Tổng quan các xu hướng cung cấp thông tin hiện nay
5 trang 45 0 0 -
Bài giảng Quản trị dự án đầu tư - Chương 6: Sản phẩm và thị trường
33 trang 43 0 0