Đề tài: Vay nợ nước ngoài và gánh nặng cho tương lai phân tích thực tiễn ở Việt Nam
Số trang: 23
Loại file: docx
Dung lượng: 250.29 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án đề tài: vay nợ nước ngoài và gánh nặng cho tương lai phân tích thực tiễn ở việt nam, luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Vay nợ nước ngoài và gánh nặng cho tương lai phân tích thực tiễn ở Việt Nam Luận vănĐề tài: Vay nợ nước ngoài và gánh nặngcho tương lai phân tích thực tiễn ở Việt Nam MỞ ĐẦU: Trong những năm qua nước ta liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đó không chỉ dựa vào yếu tố nộ i sinh, mà còn có sự tác động của yếu tố b ên ngoài. Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong đ iều kiện tiết kiệm trong nước còn hạn chế, các nước đang phát triển thường thu hút các nguồn vốn nước ngoài bằng nhiều cách khác nhau, trong đó vay nợ là một phương th ức phổ biến. Vay n ợ nước ngoài bao gồm vay nợ dưới hình thức vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có tính chất ưu đãi và vay thương mại theo các điều kiện thị trường. Chính nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài đã giúp nhiều quốc gia khắc phục tình trạng chậm phát triển vàchuyển sang phát triển bền vững. Nợ nước ngoài phải được sử dụng một cách có hiệu quả đ ể đáp ứng các nhu cầu đầu tư, đồng th ời phả i thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng,nhằm tạo nguồn vốn trả nợ, đảm bảo phát triển kinh tế b ền vững. Tuy nhiên, cũng có không ít quốc gia không những không cải thiện được một cách đáng kể tình hình kinh tế mà còn lâm vào kinh tế suy thoái, nợ nần và các gánh nợ trong tương lại. Nguyên nhân của những thất bại trong việc vay n ợ nước ngoài cũng có rất nhiều, trong đó phải kể đến buông lỏng quản lý nợ nước ngoài. Chính vì vậy chính sáchquản lý nợ nước ngoài là một bộ phận thiết yếu trong chính sách tài chính quốc gia. A. VAY VỐN NƯỚC NGOÀI I. Khái quát về vay vốn nước ngoài. 1. Khái niệm. Theo Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ( ban hành kèm theo Nghịđịnh số134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ) thì vay nước ngoài là các khoảnvay ngắn hạn ( có thời hạn vay đến một năm ), trung và dài hạn ( có thời hạn vaytrên một năm ) có hoặc không trả lãi do Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và các tôtchức là người cư trú ở Việt Nam ( gọi tắt là b ên đi vay ) vay của các tổ chức tàichính quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác ( gọi tắtlà bên cho vay nước ngoài ). 2. Phân loại vay vốn nước ngoài. Phân loại theo chủ thể đi vay: gồm vay nước ngoài của Chính Phủ và vay nướcngoài của doanh nghiệp - Vay nước ngoài của Chính phủ là các khoản vay do cơ quan được uỷ quyềncủa Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam ký vay với Bên cho vay nước ngoài dướidanh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ Cộ ng hoà xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam.Vaynước ngoài của Chính phủ bao gồm các khoản vay ưu đ ãi Hỗ trỡ phát triển chínhthức (ODA), vay thương mại ho ặc tín dụng xuất khẩu và vay từ thị trường vốn quố ctế thông qua việc phát hành trái phiếu dưới danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ(kể cả trái phiếu chuyển đổ i nợ) ra nước ngoài. - Vay nước ngoài của các doanh nghiệp là các kho ản vay do doanh nghiệpđược thành lập và hoạt động theo luật pháp hiện hành của Việt N am (kể cả cácdoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trực tiếp ký vay với Bên cho vay nướcngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, ho ặc vay thông qua việcphát hành các trái phiếu ra nước ngoài (trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu ngânhàng...).Vay nước ngoài của các doanh nghiệp bao gồm: Vay có bảo lãnh của Chínhphủ, vay có bảo lãnh của ngân hàng hoặc các hình thức bảo đảm khác được quy địnhcủa nhà nước. Phân loại theo chủ thể cho vay : gồm các khoản vay song phương và vay đaphương. - Vay đa phương chủ yếu đ ến từ các cơ quan của Liên hợp quố c, Ngân hàng thếgiới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), các ngân hàng phát triển trong khu vực, các cơquan đa phương như OPEC và liên chính phủ. - Vay song phương đến từ chính phủ một nước như các nước thuộc OECD vàcác nước khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một chính phủ duy nhấtdưới dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật. Phân loại theo lo ại hình đi vay : vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vaythương mại - Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Theo định nghĩa của Tỏ chức Hợptác kinh tế và phát triển (OECD) hỗ trợ phát triển chính thức bao giồ m các chuyểnkhoản song phương (giữa các chính phủ) hoặc đa phương trong đóít nhất 25% tổ nggiá trị chuyển khoản là cho không. Vay hỗ trợ phát triển chính thức là loại hình vaynợ có nhiều đ iều kiện ưu đãi, ưu tiên về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ânhạn. Lãi suất của vay hỗ trợ phát triển chính thức thấp hơn nhiều so với vay thươngmại. Thời gian cho vay hỗ trợ phát triển chính thức dài ( có thể 10,15 hay 20 năm)và thời gian ân hạn dài, do vậy các nước đang phát triển thường hướng tới và tậndụng tối đa nguồn vốn này cho quá trình xây dụng và phát triển đất nước. Tuy nhiênvay hỗ trợ phát triển chính thức cũng có những mặt trái của nó, việc vay hỗ trợ pháttriển chính thức đôi khi kèm theo những điều kiện ràng buộc khiến cái giá phải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Vay nợ nước ngoài và gánh nặng cho tương lai phân tích thực tiễn ở Việt Nam Luận vănĐề tài: Vay nợ nước ngoài và gánh nặngcho tương lai phân tích thực tiễn ở Việt Nam MỞ ĐẦU: Trong những năm qua nước ta liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đó không chỉ dựa vào yếu tố nộ i sinh, mà còn có sự tác động của yếu tố b ên ngoài. Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong đ iều kiện tiết kiệm trong nước còn hạn chế, các nước đang phát triển thường thu hút các nguồn vốn nước ngoài bằng nhiều cách khác nhau, trong đó vay nợ là một phương th ức phổ biến. Vay n ợ nước ngoài bao gồm vay nợ dưới hình thức vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có tính chất ưu đãi và vay thương mại theo các điều kiện thị trường. Chính nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài đã giúp nhiều quốc gia khắc phục tình trạng chậm phát triển vàchuyển sang phát triển bền vững. Nợ nước ngoài phải được sử dụng một cách có hiệu quả đ ể đáp ứng các nhu cầu đầu tư, đồng th ời phả i thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng,nhằm tạo nguồn vốn trả nợ, đảm bảo phát triển kinh tế b ền vững. Tuy nhiên, cũng có không ít quốc gia không những không cải thiện được một cách đáng kể tình hình kinh tế mà còn lâm vào kinh tế suy thoái, nợ nần và các gánh nợ trong tương lại. Nguyên nhân của những thất bại trong việc vay n ợ nước ngoài cũng có rất nhiều, trong đó phải kể đến buông lỏng quản lý nợ nước ngoài. Chính vì vậy chính sáchquản lý nợ nước ngoài là một bộ phận thiết yếu trong chính sách tài chính quốc gia. A. VAY VỐN NƯỚC NGOÀI I. Khái quát về vay vốn nước ngoài. 1. Khái niệm. Theo Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ( ban hành kèm theo Nghịđịnh số134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ) thì vay nước ngoài là các khoảnvay ngắn hạn ( có thời hạn vay đến một năm ), trung và dài hạn ( có thời hạn vaytrên một năm ) có hoặc không trả lãi do Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và các tôtchức là người cư trú ở Việt Nam ( gọi tắt là b ên đi vay ) vay của các tổ chức tàichính quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác ( gọi tắtlà bên cho vay nước ngoài ). 2. Phân loại vay vốn nước ngoài. Phân loại theo chủ thể đi vay: gồm vay nước ngoài của Chính Phủ và vay nướcngoài của doanh nghiệp - Vay nước ngoài của Chính phủ là các khoản vay do cơ quan được uỷ quyềncủa Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam ký vay với Bên cho vay nước ngoài dướidanh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ Cộ ng hoà xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam.Vaynước ngoài của Chính phủ bao gồm các khoản vay ưu đ ãi Hỗ trỡ phát triển chínhthức (ODA), vay thương mại ho ặc tín dụng xuất khẩu và vay từ thị trường vốn quố ctế thông qua việc phát hành trái phiếu dưới danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ(kể cả trái phiếu chuyển đổ i nợ) ra nước ngoài. - Vay nước ngoài của các doanh nghiệp là các kho ản vay do doanh nghiệpđược thành lập và hoạt động theo luật pháp hiện hành của Việt N am (kể cả cácdoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trực tiếp ký vay với Bên cho vay nướcngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, ho ặc vay thông qua việcphát hành các trái phiếu ra nước ngoài (trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu ngânhàng...).Vay nước ngoài của các doanh nghiệp bao gồm: Vay có bảo lãnh của Chínhphủ, vay có bảo lãnh của ngân hàng hoặc các hình thức bảo đảm khác được quy địnhcủa nhà nước. Phân loại theo chủ thể cho vay : gồm các khoản vay song phương và vay đaphương. - Vay đa phương chủ yếu đ ến từ các cơ quan của Liên hợp quố c, Ngân hàng thếgiới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), các ngân hàng phát triển trong khu vực, các cơquan đa phương như OPEC và liên chính phủ. - Vay song phương đến từ chính phủ một nước như các nước thuộc OECD vàcác nước khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một chính phủ duy nhấtdưới dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật. Phân loại theo lo ại hình đi vay : vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vaythương mại - Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Theo định nghĩa của Tỏ chức Hợptác kinh tế và phát triển (OECD) hỗ trợ phát triển chính thức bao giồ m các chuyểnkhoản song phương (giữa các chính phủ) hoặc đa phương trong đóít nhất 25% tổ nggiá trị chuyển khoản là cho không. Vay hỗ trợ phát triển chính thức là loại hình vaynợ có nhiều đ iều kiện ưu đãi, ưu tiên về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ânhạn. Lãi suất của vay hỗ trợ phát triển chính thức thấp hơn nhiều so với vay thươngmại. Thời gian cho vay hỗ trợ phát triển chính thức dài ( có thể 10,15 hay 20 năm)và thời gian ân hạn dài, do vậy các nước đang phát triển thường hướng tới và tậndụng tối đa nguồn vốn này cho quá trình xây dụng và phát triển đất nước. Tuy nhiênvay hỗ trợ phát triển chính thức cũng có những mặt trái của nó, việc vay hỗ trợ pháttriển chính thức đôi khi kèm theo những điều kiện ràng buộc khiến cái giá phải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bài báo cáo thực tập quản lý nợ nợ nước ngoài biện pháp sử dụng vốn vay quản lý tài chính Hiệu quả sử dụng nợ vayGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 355 0 0 -
Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả: Nhìn từ Hàn Quốc
8 trang 333 0 0 -
26 trang 330 2 0
-
2 trang 276 0 0
-
93 trang 229 0 0
-
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH GIÁM ĐỊNH VI SINH VẬT
15 trang 223 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 215 0 0 -
Đề tài: Thực trạng ứng dụng hệ thống CRM trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giải pháp
78 trang 204 0 0 -
105 trang 203 0 0
-
40 trang 200 0 0