Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THPT Phan Ngọc Hiển
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.95 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cùng tham khảo Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THPT Phan Ngọc Hiển sau đây để giúp các bạn thí sinh ôn tập, rèn luyện kỹ năng giải đề thi môn Văn đạt điểm cao. Chúc các em đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THPT Phan Ngọc HiểnSỞ GD&ĐT CÀ MAUĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2017 – 2018TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂNMÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10THỜI GIAN: 90 PHÚTKhông kể thời gian giao đềI. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nướctrong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt thấydằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ.Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với ông chủ: “Tôi thực sự thấy xấu hổ về mình. Tôi muốn xin lỗi ông.”“Ngươi xấu hổ về chuyện gì?” – Người chủ hỏi.“Chỉ vì tôi nứt mà ông không được nhận đầy đủ những gì xứng đáng với công sức mà ông bỏ ra.” –Chiếc bình nứt nói.“Không đâu!” – Ông chủ trả lời. “Khi đi về, ngươi có chú ý tới luống hoa bên đường hay không? Ngươikhông thấy hoa chỉ mọc bên đường phía của nhà ngươi sao? Ta biết được vết nứt của ngươi nên đã gieohạt giống hoa bên phía ấy. Nếu không có ngươi, ngôi nhà của ta có ấm cúng và duyên dáng được thế nàykhông?”Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, không ai hoàn hảo cả.(Theo Quà tặng cuộc sống – NXB Trẻ, 2003)Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.Câu 2 (1,0 điểm): Hình ảnh vết nứt trên chiếc bình ẩn dụ cho điều gì?Câu 3 (1,0 điểm): Nhận xét về cách ứng xử của người gánh nước với chiếc bình nứt.Câu 4 (0,5 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ câu chuyện trên.PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)Câu 1 (2,0 điểm)Từ văn bản trong phần Đọc – hiểu về chiếc bình nứt, hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng 200chữ) bàn về nhận định Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, không ai hoàn hảo cả.Câu 2 (5,0 điểm)Phân tích đoạn thơ sau:[...] Cậy em em có chịu lời,Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.Giữa đường đứt gánh tương tư,Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.Kể từ khi gặp chàng Kim,Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.Sự đâu sóng gió bất kì,Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.Ngày xuân em hãy còn dài,Xót tình máu mủ thay lời nước non.Chị dù thịt nát xương mòn,Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.(Trao duyên trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Sách Ngữ văn lớp 10, tập 2)--------------HẾT--------------ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ, NĂM HỌC 2017 - 2018Môn thi: Ngữ văn – khối 10I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 ĐIỂM)PhầnCâuINội dungĐiểmĐỌC HIỂU3,01Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật0,52Hình ảnh vết nứt ẩn dụ cho những hạn chế, khiếm khuyết, không hoàn hảo trong mỗi người.1,03Cách ứng xử vừa bao dung, nhân hậu, sâu sắc. Ông đã biến vết nứt của chiếc bình – những khiếmkhuyết hạn chế thành ưu điểm, hữu dụng.1,0Học sinh có thể nêu những bài học kinh nghiệm được rút ra từ câu chuyện trên:- Thái độ coi thường của chiếc bình lành đối với chiếc bình nứt là chưa đúng. Thái độ ấy gợi cho taliên tưởng đến cách ứng xử vô cảm với những người kém may mắn.4- Thái độ tự ti của chiếc bình nứt về những khiếm khuyết của bản thân. Từ đó bàn về việc conngười nên có cách ứng xử như thế nào khi đối diện với khiếm khuyết của bản thân.0,5- Cách ứng xử của người gánh nước gợi cho chúng ta bài học về cách ứng xử bao dung, sẻ chia,nâng đỡ giúp những người kém may mắn.II1LÀM VĂNTừ văn bản trong phần Đọc – hiểu về chiếc bình nứt, hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng200 chữ) bàn về nhận định Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, không ai hoàn hảo cả.7,02,0a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn- Học sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặcsong hành. Đầu đoạn viết lùi vào, chữ đầu đoạn viết hoa, có dấu chấm hết đoạn; tránh nhầm sang 0,25trình bày hình thức bài văn.- Đảm bảo dung lượng đoạn văn: 200 chữ khoảng 1-1,5 trang giấy thi).b. Đoạn văn lập luận chặt chẽ, có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.0,25c. Triển khai các vấn đề cần nghị luận rõ ràng:Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng; rút ra bài học nhậnthức và hành động.Trình bày quan điểm cá nhân với lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, không đi ngược lại nhữnggiá trị đạo đức và nhân văn cao đẹp (1,25 điểm)* Mở đoạn: nêu vấn đề cần nghị luận: trong cuộc sống, không ai hoàn hảo.* Thân đoạn:- Giải thích “chiếc bình nứt”, hoàn hảo.Giải thích khái niệm hoàn hảo để thấy được: trong cuộc sống, tất cả mọi người đều có khát vọnghướng đến sự hoàn hảo; mỗi người tùy vào tính cách, quan điểm sống khác nhau, có thể nhìn nhậnvề các mức độ hoàn hảo của sự việc khác nhau. Tuy nhiên thực tế, chúng ta lại là “Chiếc bình nứt”không hoàn hảo.Chiếc bình nứt là khiếm khuyết, thất bại, vấp ngã, sai lầm…- Trình bày quan điểm của bản thân: Mỗi cá nhân đều có những hạn chế, nhược điểm. Điều quan1,0trọng là phải biết hạn chế, khắc phục nhược điểm, biến điểm yếu thành điểm mạnh. Cần có thái độbao dung khi đứng trước lỗi lầm, thiếu sót của người khác.- Bàn mở rộng.- Nêu bài học nhận thức và hành động. chúng ta không hoàn hảo vì thế, chúng ta phải không ngừnghọc tập để phù hợp, theo kịp sự tiến bộ của xã hội.* Kết đoạn: Bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn việc làm và tháiđộ, quan điểm, cách đánh giá công việc để đạt đến cuộc sống hoàn hảo theo cách riêng của mỗingười.d. Chính tả, dùng từ, đặt câuĐảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.0,25e. Sáng tạoCó cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.20,25Cảm nhận đoạn thơ trong đoạn trích Trao duyên (Truyện Kiều – Nguyễn Du)5,0a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luậnMở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.0,25b. Xác định vấn đề cần nghị luậnXác định đúng vấn đề nghị luận: Từ bối cảnh trao duyên đã làm nổi bật tâm trạng, nỗi đau và vẻ 0,25đẹp tâm hồn Thúy Kiều qua đoạn trích.c. Triển khai vấn đề cần nghị luậnVận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THPT Phan Ngọc HiểnSỞ GD&ĐT CÀ MAUĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2017 – 2018TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂNMÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10THỜI GIAN: 90 PHÚTKhông kể thời gian giao đềI. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nướctrong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt thấydằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ.Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với ông chủ: “Tôi thực sự thấy xấu hổ về mình. Tôi muốn xin lỗi ông.”“Ngươi xấu hổ về chuyện gì?” – Người chủ hỏi.“Chỉ vì tôi nứt mà ông không được nhận đầy đủ những gì xứng đáng với công sức mà ông bỏ ra.” –Chiếc bình nứt nói.“Không đâu!” – Ông chủ trả lời. “Khi đi về, ngươi có chú ý tới luống hoa bên đường hay không? Ngươikhông thấy hoa chỉ mọc bên đường phía của nhà ngươi sao? Ta biết được vết nứt của ngươi nên đã gieohạt giống hoa bên phía ấy. Nếu không có ngươi, ngôi nhà của ta có ấm cúng và duyên dáng được thế nàykhông?”Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, không ai hoàn hảo cả.(Theo Quà tặng cuộc sống – NXB Trẻ, 2003)Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.Câu 2 (1,0 điểm): Hình ảnh vết nứt trên chiếc bình ẩn dụ cho điều gì?Câu 3 (1,0 điểm): Nhận xét về cách ứng xử của người gánh nước với chiếc bình nứt.Câu 4 (0,5 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ câu chuyện trên.PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)Câu 1 (2,0 điểm)Từ văn bản trong phần Đọc – hiểu về chiếc bình nứt, hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng 200chữ) bàn về nhận định Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, không ai hoàn hảo cả.Câu 2 (5,0 điểm)Phân tích đoạn thơ sau:[...] Cậy em em có chịu lời,Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.Giữa đường đứt gánh tương tư,Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.Kể từ khi gặp chàng Kim,Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.Sự đâu sóng gió bất kì,Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.Ngày xuân em hãy còn dài,Xót tình máu mủ thay lời nước non.Chị dù thịt nát xương mòn,Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.(Trao duyên trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Sách Ngữ văn lớp 10, tập 2)--------------HẾT--------------ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ, NĂM HỌC 2017 - 2018Môn thi: Ngữ văn – khối 10I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 ĐIỂM)PhầnCâuINội dungĐiểmĐỌC HIỂU3,01Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật0,52Hình ảnh vết nứt ẩn dụ cho những hạn chế, khiếm khuyết, không hoàn hảo trong mỗi người.1,03Cách ứng xử vừa bao dung, nhân hậu, sâu sắc. Ông đã biến vết nứt của chiếc bình – những khiếmkhuyết hạn chế thành ưu điểm, hữu dụng.1,0Học sinh có thể nêu những bài học kinh nghiệm được rút ra từ câu chuyện trên:- Thái độ coi thường của chiếc bình lành đối với chiếc bình nứt là chưa đúng. Thái độ ấy gợi cho taliên tưởng đến cách ứng xử vô cảm với những người kém may mắn.4- Thái độ tự ti của chiếc bình nứt về những khiếm khuyết của bản thân. Từ đó bàn về việc conngười nên có cách ứng xử như thế nào khi đối diện với khiếm khuyết của bản thân.0,5- Cách ứng xử của người gánh nước gợi cho chúng ta bài học về cách ứng xử bao dung, sẻ chia,nâng đỡ giúp những người kém may mắn.II1LÀM VĂNTừ văn bản trong phần Đọc – hiểu về chiếc bình nứt, hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng200 chữ) bàn về nhận định Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, không ai hoàn hảo cả.7,02,0a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn- Học sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặcsong hành. Đầu đoạn viết lùi vào, chữ đầu đoạn viết hoa, có dấu chấm hết đoạn; tránh nhầm sang 0,25trình bày hình thức bài văn.- Đảm bảo dung lượng đoạn văn: 200 chữ khoảng 1-1,5 trang giấy thi).b. Đoạn văn lập luận chặt chẽ, có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.0,25c. Triển khai các vấn đề cần nghị luận rõ ràng:Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng; rút ra bài học nhậnthức và hành động.Trình bày quan điểm cá nhân với lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, không đi ngược lại nhữnggiá trị đạo đức và nhân văn cao đẹp (1,25 điểm)* Mở đoạn: nêu vấn đề cần nghị luận: trong cuộc sống, không ai hoàn hảo.* Thân đoạn:- Giải thích “chiếc bình nứt”, hoàn hảo.Giải thích khái niệm hoàn hảo để thấy được: trong cuộc sống, tất cả mọi người đều có khát vọnghướng đến sự hoàn hảo; mỗi người tùy vào tính cách, quan điểm sống khác nhau, có thể nhìn nhậnvề các mức độ hoàn hảo của sự việc khác nhau. Tuy nhiên thực tế, chúng ta lại là “Chiếc bình nứt”không hoàn hảo.Chiếc bình nứt là khiếm khuyết, thất bại, vấp ngã, sai lầm…- Trình bày quan điểm của bản thân: Mỗi cá nhân đều có những hạn chế, nhược điểm. Điều quan1,0trọng là phải biết hạn chế, khắc phục nhược điểm, biến điểm yếu thành điểm mạnh. Cần có thái độbao dung khi đứng trước lỗi lầm, thiếu sót của người khác.- Bàn mở rộng.- Nêu bài học nhận thức và hành động. chúng ta không hoàn hảo vì thế, chúng ta phải không ngừnghọc tập để phù hợp, theo kịp sự tiến bộ của xã hội.* Kết đoạn: Bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn việc làm và tháiđộ, quan điểm, cách đánh giá công việc để đạt đến cuộc sống hoàn hảo theo cách riêng của mỗingười.d. Chính tả, dùng từ, đặt câuĐảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.0,25e. Sáng tạoCó cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.20,25Cảm nhận đoạn thơ trong đoạn trích Trao duyên (Truyện Kiều – Nguyễn Du)5,0a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luậnMở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.0,25b. Xác định vấn đề cần nghị luậnXác định đúng vấn đề nghị luận: Từ bối cảnh trao duyên đã làm nổi bật tâm trạng, nỗi đau và vẻ 0,25đẹp tâm hồn Thúy Kiều qua đoạn trích.c. Triển khai vấn đề cần nghị luậnVận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề thi học kỳ 2 Ngữ văn 10 Đề thi HK2 Ngữ Văn 10 Đề thi môn Ngữ Văn lớp 10 Đề kiểm tra HK2 Ngữ Văn 10 Kiểm tra Ngữ Văn 10 HK2 Ôn tập Ngữ Văn 10 Ôn thi Ngữ văn 10Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Tôn Thất Tùng
7 trang 28 0 0 -
Giáo án dạy học theo chuyên đề môn Ngữ Văn lớp 10
528 trang 25 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2017-2018 - Trường THPT Hai Bà Trưng
7 trang 20 0 0 -
Đề kiểm tra HK2 Ngữ Văn 10 (2011-2012)
8 trang 19 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
8 trang 18 0 0 -
Đề kiểm tra HK 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2012 - Mã đề 3
2 trang 18 0 0 -
Đề thi HK 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2011 - Mã đề 2
4 trang 17 0 0 -
Đề thi HK2 môn Ngữ Văn 10 - THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
8 trang 17 0 0 -
trọng tâm kiến thức ngữ văn 10 (tập 2): phần 1
94 trang 17 0 0 -
Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 10 - THPT Thiên Hộ Dương
3 trang 17 0 0