Danh mục

Đề thi học phần môn Kinh tế phát triển

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.02 MB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời các bạn tham khảo tài liệu Đề thi học phần môn Kinh tế phát triển dưới đây có kèm theo đáp án sẽ giúp các bạn ôn tập dễ dàng hơn, thông qua các bài tập này các bạn có thêm kiến thức chuẩn bị cho kỳ thi kết thúc học phần của mình hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học phần môn Kinh tế phát triểnĐề thi học phần môn kinh tế phát triểnTRƯỜNG ĐHNH TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ THI HỌC PHẦN KINH TẾ PHÁT TRIỂNKHOA GIÁO DỤC CƠ BẢN Lớp : ĐHTC 33 Bộ môn Kinh Tế Lần thi : 01 PHẦN BÀI TẬP (3điểm) Cho một nền kinh tế các chỉ số sau: Tốc độ gia tăng dân số : 1,2%/năm Tốc độ tiến bộ công nghệ: 2,0%/năm Hệ số ICOR=4,0 Khấu hao tư bản bằng khoảng 10% GDP hang năm Tỷ trọng thu nhập của tư bản trong sản lượng bằng khoảng 30% Nếu Chính phủ quyết định tăng tỉ lệ tiết kiệm thì sẽ tác động đến tiêu dung trong dài hạn như thế nào? PHẦN LÝ THUYẾT (7điểm) I. Mỗi câu hỏi ngắn sau đây có giá trị 1 điểm:1/ - Nếu hai nước có thu nhập bình quần đầu người bằng nhau thì cónghĩa mức sống của 2 nứơc đó ngang nhau”. Quan điểm của anh (chị) vềphát biểu trên?2/ Một nước càng giầu có thì hệ số ICOR càng tăng. Hệ số ICOR của ViệtNam trong những năm qua đang có xu hướng tăng lên. Anh (chị) suynghĩ gì về hiện tượng đó?3/ Theo các anh(chị) điểm nổi bật trong quan điểm về tăng trưởng củatrường phải cơ cấu so với các trường phải khác là gì?II. Chọn trả lời 1 trong hai câu hỏi sau:1/ Quan điểm của các anh(chị) về vấn đề bảo hộ đối với các nghành côngnghiệp non trẻ ở Việt Nam trong thời gian qua?2/ Suy nghĩ về vấn đề đô thị hoá tại Việt Nam trong thời gian qua?Ghi chú! Được sử dụng tài liệu. Thời gian làm bài 90’ Không ghi vô đề thi! Làm xong bài nhớ nộp lại đề thi! ĐÁP ÁN ĐỀ THI MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN (Mang tính chất tham khảo )I ) Phấn 1 Bài Tập : MPK * K KTa có :  30% (1) mà ICOR  4 Thay vào (1) Y Y 4 MPK  30%  MPK  7,5%-Tỷ lệ tăng trưởng thực tế trong mô hình này : n1 + g1 = 2 % + 1,2 % =3,2 % /năm (*)-Khấu hao tư bản bắng 10% GDP hàng năm tức là : 10% K 10% K  10%Y     4    2,5%  Y MPK    n2  g 2  7,5%  2,5%  5% / namn1  g1  n 2  g 2S  Y  C   I  10% K 10% K  10% Y     4    2, 5%  Y -Điều kiện đạt trạng thái cân bằng dài hạn : M   n2 g2  7,5%2,5%5%/ nam(**) PKSo sánh (*) và (**) thì : n1  g1  n 2  g 2 nên Tỳ lệ tiết kiệm theo mô hình này thì quáthấp . Nếu chính phủ quyết định tăng tỷ lệ tiết kiệm thì sẽ làm cho bô phận của nền kinh tế có sự biến động theo kéo theo tiêu dùng giảm . Giải thích bằng sơ đồ Solow .Gợi ý : Theo mô hình Solow khi vẽ thì chúng ta xác định đâu là điểm vàng ,và độ dốccủa đường dầu tư so với đường sản lượng từ đó phân tích như sau :Y = C +I (Nếu đây là nền kinh tế đóng ) thì lúc này : S=I-Nếu có sự can thiệp của chính phủ thì lúc nay : S  Y  C   I  ( Hinh tư vẽ ).II ) Phần lý thuyết 1) Phần này các anh chị phải nói rõ tiêu chí đánh giá mức sống đó là : GDP và GNI . Sau đó dựa vào công thức để làm rõ và dựa vào thực tiễn để nói rõ thêm : - Tùy vào hoàn cảnh phát triển của từng khu vực ,các quốc gia ,tùy thuộc vào tỷ lệ GDP và GNI . - Mức độ phát triển kinh tế - Tỷ lệ lạm phát ,tốc độ tăng trưởng thực tế của hai khu vực . Kết luận cuối cùng là : “Nếu hai nước có thu nhập bình quần đầu người bằng nhau thì có nghĩa mức sống của 2 nứơc đó ngang nhau”.là không đúng . 2) * Một nước càng giàu thì hệ số Icor càng tăng vì : ICOR = k = K/Y = I/Y = s/g- Hệ số ICOR là hệ số gia tăng giữa vốn và sản lượng, được đo lường bằng cách chia lượngvốn tăng thêm cho lượng đầu ra tăng thêm. Có thể thấy hệ số này cho biết lượng vốn cầnthiết để tạo ra 1 đơn vị sản lượng hay để tăng thêm 1 đơn vị sản lượng thì cần bao nhiêuđầu tư mới .- Theo một cách hiểu cụ thể hơn, các nước nghèo có tỷ lệ tiết kiệm thấp và lao động dư thừacó thể đạt mức tăng trưởng bằng cách tiết kiệm vốn và sử dụng nhiều lao động nên ICOR sẽthấp. Ở nhiều nền kinh tế phát triển có thu nhập cao, tỷ lệ tiết kiệm có xu hướng tăng và laođộng dư thừa giảm đi, nên ICOR sẽ dần tăng lên. Đó là do giá cả của vốn và lao động thayđổi do sự thay đổi mức cung. Trong trường hợp này, ICOR nhỏ thể hiện trình độ kỹ thuậtsản xuất thô sơ, sử dụng nhiều lao động. ICOR càng lớn thể hiện trình độ kỹ thuật ngày cànghiện đại, nền kinh tế sử dụng ít lao động và nhiều vốn.-Theo một cách hiểu khác, ICOR còn được coi là thước đo độ hiệu quả của đầu tư. ...

Tài liệu được xem nhiều: