Danh mục

Đề thi tuyển sinh lớp 10 chuyên môn Ngữ văn năm 2010- 2011 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.30 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu đề thi tuyển sinh lớp 10 chuyên môn Văn năm 2010- 2011 của sở GD&ĐT Vĩnh Phúc nhằm giúp quý thấy cô và các bạn học sinh củng cố kiến thức và luyện thi thử cho kỳ thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn với chủ đề: Viết bài văn về vai trò quê hương, cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi tuyển sinh lớp 10 chuyên môn Ngữ văn năm 2010- 2011 - Sở GD&ĐT Vĩnh PhúcSỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN Năm học: 2010- 2011 Đề chính thức Đề thi môn : Ngữ Văn (Dùng cho lớp chuyên Văn) Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) ……………………………………Câu 1:(2,0 điểm)Đọc đoạn văn sau:“Hỡi lão Hạc ơi! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…Một ngườinhư thế ấy!...Một người đã khóc vì đã chót lừa một con chó!...Một người nhịn ăn để lạitiền làm ma, bởi không muốn liên lụy hàng xóm, láng giềng…Con người đáng kính ấygiờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đángbuồn…Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng đáng buồntheo một nghĩa khác.” (Trích “Lão Hạc”- Nam Cao)a/ Theo em, đoạn văn trên là lời độc thoại hay độc thoại nội tâm? Giải thích ngắn gọn lído.Từ nội dung đoạn trích và toàn tác phẩm, hãy tìm hàm ý của câu được in đậm trongđoạn văn.Câu 2: (2,0 điểm)Bài thơ “Quê hương” của Đỗ Trung Quân có đoạn: “Quê hương mõi người chỉ một, Như là chỉ một mẹ thôi. Quê hương nếu ai không nhớ, Sẽ không lớn nổi thành người”Dựa vào ý thơ trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về vai trò củaquê hương, đất nước đối với đời sống tâm hồn mỗi người.Câu 3: (6,0 điểm)Cảm nhận của em về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm “Chuyệnngười con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. ………………….Hết………………… Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ và tên thí sinh……………………Số báo danh………………………..SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN- NĂM HỌC 2010- 2011 MÔN NGỮ VĂN 9 Dành cho học sinh thi vào lớp chuyên Ngữ văn (Đáp án có 02 trang)Câu 1: (2,0 điểm)a/ (1,0 điểm) - Đoạn văn là lời độc thoại nội tâm. - Lí do: Đây là lời của nhân vật “tôi”(ông giáo) nói với chính mình, và không được biểu đạt thành lời(vì không có dấu hiệu gạch đầu dòng).b/ (1,0 điểm) - Hàm ý của câu “Cuộc đời quả thật mỗi ngày một thêm đáng buồn…” là: + Sự ngỡ ngàng, thất vọng của ông giáo trước việc làm và nhân cách của lão Hạc (hiểu lầm). + Nỗi bi quan, chán nản của ông giáo trước cuộc đời và thế thái nhân tình. - Hàm ý của câu “Không! Cuộc đời…nghĩa khác.” là: + Sự khẳng định mãnh mẽ, niềm tin tưởng của ông giáo về nhân cách cao đẹp của lão Hạc- nhân cách của một người lao động lương thiện. + Nỗi buồn, nỗi xót xa cho số phận, cuộc đời tăm tối, bế tắc của người nông dân trong xã hội cũ.Cách cho điểm: Phần a: 1,0 điểm (mỗi ý cho 0.5 điểm) Phần b: 1,0 điểm (nói đúng hàm ý của mỗi câu cho 0,5 điểm).Câu 2: (2,0 điểm)Yêu cầu về kĩ năng Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải thể hiện rõ vai trò quan trọng của quê hương đối với mỗi con người. Cụ thể đảm bảo các ý cơ bản sau:Nêu được các vấn đề cần nghị luận 0,25 điểm- Ý nghĩa từ đoạn thơ: Quê hương giống như người mẹ của mỗi người, nếu không biết 0,5 điểmyêu quê hương, gắn bó với quê hương, con người ta sẽ không lớn lên thành người đúngnghĩa. - Bàn luận về vai trò của quê hương, đất nước đối với đời sống tâm hồn mỗi 1,0 điểm người: + Quê hương, đất nước đem đến cho con người giá trị vật chất và tinh thần, nuôi sống con người cả về thể xác lẫn tâm hồn. + Thiếu quê hương, không yêu thương và gắn bó với quê hương thì tâm hồn con người mất đi những nguồn tình cảm quan trọng mà trong đời ai cũng cần có; mất đi niềm tự hào khi thành công, hạnh phúc; mất đi niềm an ủi khi thất bại, khổ đau. + Phê phán những người không có tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước. Đánh giá chung, liên hệ. 0,25 điểm Câu 3: (6,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; vận dụng tốt các kĩ năng làm văn, tổng hợp kiến thức để viết bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng phang phú, tiêu biểu; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở hiểu rõ yêu cầu của đề, nắm chắc nội dung tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Bài viết phải làm nổi bật hình ảnh người phụ nữ có nhiều vẻ đẹp nhưng số phận bất hạnh. Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ bản sau:Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận (Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua hai tác 0,5 điểmphẩm).Cảm nhận chung: Người phụ nữ trong xã hội phong kiến là người có nhiều vẻ đẹp 0,5 điểmnhưng số phận khổ đau bất hạnh.Phân tích cụ thể:* Người phụ nữ mang nhiều vẻ đẹp đáng quí: - Vẻ đẹp hình thức: 0,5 điểm + Vũ Nương: vẻ đẹp thuần hậu, dịu dàng. + Thúy Kiều: vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. - Vẻ đẹp tài năng phẩm chất: 1,5 điểm + Vũ Nương tính tình thùy mị nết na, biế ...

Tài liệu được xem nhiều: