Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất ven biển nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 32
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề xuất Bộ chỉ tiêu bao gồm giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản; giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản; tốc độ tăng thu nhập từ chế biến nông, lâm, thủy sản; giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn và doanh thu từ dịch vụ lưu trú, ăn uống. Việc xác định bộ chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế sẽ có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các phương án sử dụng đất (SDĐ) phù hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất ven biển nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu DIỄN ĐÀN - CHÍNH SÁCH Đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất ven biển nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu TRỊNH THỊ HẢI YẾN Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất của ngành Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường NLTS trong một thời kỳ nhất định là căn cứ để tính một số N chỉ tiêu quan trọng như: giá trị tăng thêm trong khu vực hằm thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả, tăng cường NLTS (khu vực I) và từng ngành; cơ cấu giá trị sản xuất, quản lý đất ven biển, ngày 27/7/2015, Thủ tướng giá trị tăng thêm và xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong Chính phủ ban hành Chỉ thị số 20/CT-TTg về nội bộ khu vực I và trong từng ngành; vị trí của khu vực I việc tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây trong GDP và của từng ngành trong GDP khu vực I. Đồng dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển. Chỉ thị nêu rõ thời còn là căn cứ để tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả những bất cập trong quản lý đối với quỹ đất ven biển như: sản xuất NLTS như giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích Quy hoạch xây dựng và công tác quản lý đầu tư xây dựng trồng trọt; năng suất lao động trong khu vực I và trong nội theo quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức cho nên bộ từng ngành. chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển; nhiều dự án tập Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, bao gồm giá trị sản trung ven biển dẫn đến thiếu không gian, cự ly cần thiết để xuất của bốn nhóm hoạt động sau: (1) Giá trị sản xuất của tạo không gian công cộng dành cho cộng đồng; tình trạng hoạt động trồng trọt, bao gồm giá trị sản phẩm chính thực ô nhiễm môi trường sinh thái trầm trọng; quy hoạch sử tế có thu hoạch của các cây trồng hàng năm: lúa, ngô và các dụng đất chưa sát thực tế dẫn tới tình trạng dự án treo, lãng cây lương thực có hạt; cây lấy củ có chất bột; mía; thuốc lá, phí đất đai... thuốc lào; các cây lấy sợi; các cây có hạt chứa dầu; rau, dưa ăn Để nâng cao công tác quản lý, sử dụng đất, đã có nhiều quả hàng năm, đậu các loại, hoa, cây cảnh; các cây hàng năm nghiên cứu khoa học về quản lý đất đai, phần lớn các nghiên khác; giá trị sản phẩm chính thực tế có thu hoạch của các cây cứu chủ yếu tập trung vào đánh giá hiệu quả kinh tế từ sử trồng lâu năm và sản phẩm phụ các cây trồng nông nghiệp dụng đất sản xuất nông nghiệp. Theo đó, có nhiều bộ chỉ thực tế có sử dụng như: rơm, rạ, thân cây ngô, thân cây lạc, tiêu liên quan tới đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng dây khoai lang, ngọn mía…; (2) Giá trị sản xuất của hoạt động đất. Tuy nhiên, vẫn chưa có một bộ chỉ tiêu toàn diện nào về chăn nuôi, bao gồm sản phẩm chính chăn nuôi thu được giá đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất ven biển theo trị sản phẩm thu được không qua giết thịt như trứng, sữa…; hướng bền vững. (3) Giá trị sản xuất họat động dịch vụ nông nghiệp, hoạt động Từ thực tế trên, nhằm góp phần xây dựng quy trình xác dịch vụ phục vụ chăn nuôi, hoạt động dịch vụ sau thu hoạch định các chỉ tiêu cụ thể trong Bộ chỉ tiêu để đánh giá hiệu gồm: Giá trị các khâu chuẩn bị trước khi bán sản phẩm, doanh quả kinh tế của việc sử dụng đất ven biển nhằm thích ứng thu các hoạt động xử lý giống; (4) Giá trị sản xuất hoạt động với biến đổi khí hậu (BĐKH), bài viết đề xuất Bộ chỉ tiêu bao săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan gồm giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản; giá trị sản phẩm Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp bao gồm các trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt và nuôi trồng thủy nhóm sau: (1) Giá trị trồng rừng và chăm sóc rừng; (2) Giá sản; tốc độ tăng thu nhập từ chế biến nông, lâm, thủy sản; giá trị gỗ và lâm sản khác khai thác; (3) Giá trị lâm sản thu nhặt trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn và doanh thu từ dịch vụ từ rừng; (4) Giá trị hoạt động dịch vụ lâm nghiệp; hoạt động lưu trú, ăn uống. Việc xác định bộ chỉ tiêu để đánh giá hiệu bảo vệ rừng, phòng chống sâu bệnh cho cây lâm nghiệp; quả kinh tế sẽ có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các đánh giá, ước lượng sản lượng; hoạt động quản lý lâm phương án sử dụng đất (SDĐ) phù hợp. nghiệp, phòng cháy, chữa cháy rừng; hoạt cho thuê máy lâm nghiệp có người điều khiển; vận chuyển gỗ và lâm sản khai 1. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH thác đến cửa rừng. TẾ CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT VEN BIỂN NHẰM Giá trị sản xuất ngành thủy sản bao gồm các nhóm: (1) THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Giá trị sản phẩm thủy sản khai thác ở biển; (2) Giá trị sản Chỉ tiêu 1: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phẩm thủy sản khai thác nội địa gồm giá trị sản phẩm thủy (NLTS) sản khai thác nước lợ và nước ngọt; (3) Giá trị sản phẩm Giá trị sản xuất NLTS là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản thủy sản nuôi trồng ở biển; (4) Giá trị sản phẩm thủy sản ánh toàn bộ kết quả lao động trực tiếp, hữu ích của ngành nuôi trồng nội địa; (5) Giá trị/doanh thu các hoạt động ươm NLTS ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất ven biển nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu DIỄN ĐÀN - CHÍNH SÁCH Đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất ven biển nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu TRỊNH THỊ HẢI YẾN Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất của ngành Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường NLTS trong một thời kỳ nhất định là căn cứ để tính một số N chỉ tiêu quan trọng như: giá trị tăng thêm trong khu vực hằm thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả, tăng cường NLTS (khu vực I) và từng ngành; cơ cấu giá trị sản xuất, quản lý đất ven biển, ngày 27/7/2015, Thủ tướng giá trị tăng thêm và xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong Chính phủ ban hành Chỉ thị số 20/CT-TTg về nội bộ khu vực I và trong từng ngành; vị trí của khu vực I việc tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây trong GDP và của từng ngành trong GDP khu vực I. Đồng dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển. Chỉ thị nêu rõ thời còn là căn cứ để tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả những bất cập trong quản lý đối với quỹ đất ven biển như: sản xuất NLTS như giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích Quy hoạch xây dựng và công tác quản lý đầu tư xây dựng trồng trọt; năng suất lao động trong khu vực I và trong nội theo quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức cho nên bộ từng ngành. chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển; nhiều dự án tập Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, bao gồm giá trị sản trung ven biển dẫn đến thiếu không gian, cự ly cần thiết để xuất của bốn nhóm hoạt động sau: (1) Giá trị sản xuất của tạo không gian công cộng dành cho cộng đồng; tình trạng hoạt động trồng trọt, bao gồm giá trị sản phẩm chính thực ô nhiễm môi trường sinh thái trầm trọng; quy hoạch sử tế có thu hoạch của các cây trồng hàng năm: lúa, ngô và các dụng đất chưa sát thực tế dẫn tới tình trạng dự án treo, lãng cây lương thực có hạt; cây lấy củ có chất bột; mía; thuốc lá, phí đất đai... thuốc lào; các cây lấy sợi; các cây có hạt chứa dầu; rau, dưa ăn Để nâng cao công tác quản lý, sử dụng đất, đã có nhiều quả hàng năm, đậu các loại, hoa, cây cảnh; các cây hàng năm nghiên cứu khoa học về quản lý đất đai, phần lớn các nghiên khác; giá trị sản phẩm chính thực tế có thu hoạch của các cây cứu chủ yếu tập trung vào đánh giá hiệu quả kinh tế từ sử trồng lâu năm và sản phẩm phụ các cây trồng nông nghiệp dụng đất sản xuất nông nghiệp. Theo đó, có nhiều bộ chỉ thực tế có sử dụng như: rơm, rạ, thân cây ngô, thân cây lạc, tiêu liên quan tới đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng dây khoai lang, ngọn mía…; (2) Giá trị sản xuất của hoạt động đất. Tuy nhiên, vẫn chưa có một bộ chỉ tiêu toàn diện nào về chăn nuôi, bao gồm sản phẩm chính chăn nuôi thu được giá đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất ven biển theo trị sản phẩm thu được không qua giết thịt như trứng, sữa…; hướng bền vững. (3) Giá trị sản xuất họat động dịch vụ nông nghiệp, hoạt động Từ thực tế trên, nhằm góp phần xây dựng quy trình xác dịch vụ phục vụ chăn nuôi, hoạt động dịch vụ sau thu hoạch định các chỉ tiêu cụ thể trong Bộ chỉ tiêu để đánh giá hiệu gồm: Giá trị các khâu chuẩn bị trước khi bán sản phẩm, doanh quả kinh tế của việc sử dụng đất ven biển nhằm thích ứng thu các hoạt động xử lý giống; (4) Giá trị sản xuất hoạt động với biến đổi khí hậu (BĐKH), bài viết đề xuất Bộ chỉ tiêu bao săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan gồm giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản; giá trị sản phẩm Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp bao gồm các trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt và nuôi trồng thủy nhóm sau: (1) Giá trị trồng rừng và chăm sóc rừng; (2) Giá sản; tốc độ tăng thu nhập từ chế biến nông, lâm, thủy sản; giá trị gỗ và lâm sản khác khai thác; (3) Giá trị lâm sản thu nhặt trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn và doanh thu từ dịch vụ từ rừng; (4) Giá trị hoạt động dịch vụ lâm nghiệp; hoạt động lưu trú, ăn uống. Việc xác định bộ chỉ tiêu để đánh giá hiệu bảo vệ rừng, phòng chống sâu bệnh cho cây lâm nghiệp; quả kinh tế sẽ có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các đánh giá, ước lượng sản lượng; hoạt động quản lý lâm phương án sử dụng đất (SDĐ) phù hợp. nghiệp, phòng cháy, chữa cháy rừng; hoạt cho thuê máy lâm nghiệp có người điều khiển; vận chuyển gỗ và lâm sản khai 1. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH thác đến cửa rừng. TẾ CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT VEN BIỂN NHẰM Giá trị sản xuất ngành thủy sản bao gồm các nhóm: (1) THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Giá trị sản phẩm thủy sản khai thác ở biển; (2) Giá trị sản Chỉ tiêu 1: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phẩm thủy sản khai thác nội địa gồm giá trị sản phẩm thủy (NLTS) sản khai thác nước lợ và nước ngọt; (3) Giá trị sản phẩm Giá trị sản xuất NLTS là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản thủy sản nuôi trồng ở biển; (4) Giá trị sản phẩm thủy sản ánh toàn bộ kết quả lao động trực tiếp, hữu ích của ngành nuôi trồng nội địa; (5) Giá trị/doanh thu các hoạt động ươm NLTS ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đất ven biển Thích ứng với biến đổi khí hậu Sử dụng đất ven biển Đánh giá hiệu quả kinh tế Quản lý đất ven biển Quản lý đất đai Quy hoạch sử dụng đấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 331 0 0
-
Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất: Phần 1 - ĐH Lâm Nghiệp
113 trang 272 1 0 -
Bài giảng Các phương pháp nghiên cứu trong quy hoạch sử dụng đất – Võ Thành Phong (phần 2)
15 trang 256 0 0 -
19 trang 251 0 0
-
Chỉ số chống chịu của các đô thị Việt Nam – Báo cáo chứng minh khái niệm
113 trang 247 0 0 -
Ứng dụng mô hình hệ hỗ trợ ra quyết định trên nhóm vào quản lý tài nguyên đất
6 trang 178 0 0 -
Bài giảng Các phương pháp nghiên cứu trong quy hoạch sử dụng đất – Võ Thành Phong
38 trang 155 0 0 -
Hướng dẫn lồng ghép môi trường trong Quy hoạch sử dụng đất
15 trang 135 0 0 -
Người Việt từng quy hoạch đô thị chẳng kém ai
4 trang 134 0 0 -
33 trang 128 0 0