Danh mục

Đề xuất nâng cao chất lượng tín dụng tại rgân hàng Agribank Hà Nội - 4

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.41 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các qui định của pháp luật và các yêu cầu giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự phát mại tài sản, bán đấu giá còn chưa rõ ràng, cụ thể. Có văn bản thì qui định cho ngân hàng có quyền phát mại tài sản trên đất để thu hồi vốn và lãi, có văn bản thì qui định ngân hàng có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp (cả quyền sử dụng đất - Điều 359 BLDS). Nhưng đến nghị định 86/Chính phủ thì ngân hàng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề xuất nâng cao chất lượng tín dụng tại rgân hàng Agribank Hà Nội - 4Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhưng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc quyền sở hữu của chính m ình cho nên quy đ ịnh n ày khó có thể được áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Các qui đ ịnh của pháp luật và các yêu cầu giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự phát mại tài sản, bán đấu giá còn chưa rõ ràng, cụ th ể. Có văn bản th ì qui định cho ngân hàng có quyền phát mại tài sản trên đ ất để thu hồi vốn và lãi, có văn bản thì qui định ngân hàng có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp (cả quyền sử dụng đất - Điều 359 BLDS). Nhưng đến nghị đ ịnh 86/Chính phủ thì ngân hàng không có quyền phát mại, bán đ ấu giá tài sản cầm cố, thế chấp. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất lại phải có sự chấp nhận của UBND cấp có thẩm quyền cho phép. Thời gian khởi kiện vụ án kinh tế quá dài, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự th ì rư ờm rà, phức tạp. Quy định về việc vô hiệu hợp đồng quá rộng, các biện pháp cưỡng chế dân sự để thu hồi tài sản trả cho ngân hàng còn chưa đ ầy đủ và tính khả thi trong thực tế còn chưa cao. Th ực chất là các ngân hàng còn rất ngại khởi kiện để tranh tụng về kinh tế và dân sự. Đặc biệt là pháp luật còn chưa quy định rõ cụ thể trách nhiệm của người trực tiếp cầm tiền, người sử dụng tiền vay để ngăn chặn hành vi lừa đảo, lẫn lộn giữa trách nhiệm của người vay với trách nhiệm của cán bộ ngân hàng, đồng thời còn rất khó phân biệt giữa kinh tế với dân sự, h ình sự, lẫn lộn trách nhiệm hành chính, h ình sự. Việc quản lý của Nhà nước, quản lý kinh doanh của NHNN đối với ngân h àng cấp dưới, các ngân hàng cổ phần còn chưa ch ặt chẽ, đầy đủ đúng với chức n ăng là ngân hàng của các ngân hàng. NHNN chủ yếu mới chỉ quản lý điều hànhSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b ằng mệnh lệnh, văn bản vừa cứng nhắc vừa không cụ thể và không nắm đư ợc tình hình và hỗ trợ cho ngân hàng cấp d ưới. 3 .1.2. Môi trường kinh tế Môi trường kinh doanh còn chưa ổn định. Các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện, đòi hỏi phải thật năng động, nhiều doanh nghiệp chưa điều chỉnh kịp kế hoạch kinh doanh với sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô hoặc có trường hợp ngộ nhận nhu cầu th ị trường dẫn đến ph át triển tràn lan quá m ức. Ví dụ về các trường họp phát triển xi măng, mía đường, gốm sứ xây dựng, gạch cao cấp... vẫn còn đ ang rất nóng hổi. Vì thế có nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ do không theo kịp với quá trình thay đổi chính sách qu ản lý kinh tế mà hậu qu ả là ngân hàng cho vay phải gánh chịu. Sự b iến động về chính trị, thay đổi về chính quyền cũng tác động tới niềm tin của dân chúng, của các nhà đ ầu tư qua đó ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng n gân hàng. Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế . Một nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trư ởng ổn định, môi trư ờng kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh n ghiệp đẩu tư m ở rộng sản xuất do đó nhu cầu tín dụng ngân hàng trong giai đo ạn n ày là rất cao. Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay vì kh ả năng gặp rủi ro mất vốn là rất thấp. Trái lại trong giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả, dễ thất bại, ngay cả nếu có th ành công thì chưa chắc thu nhập đó đã cao bằng tiền gửi ngân h àng cùng kỳ hạn. Thay vì đầu tư vào sản xuất, các doanh nghiệp đem số tiền đó gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Ngân hàngSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không cho vay được cũng không thể không nhận tiền gửi của khách h àng, ho ạt động của ngân h àng bi ngưng trệ, vốn của ngân hàng nằm trong tình trạng bị đóng b ăng không cho vay đư ợc. Không chỉ tình hình kinh tế trong nước m à tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới chất lư ợng công tác tín dụng ngân hàng. Khi th ị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt là ở các thị trường xuất nhập khẩu truyền thống làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh xu ất nhập khẩu không bán được h àng, chịu thua lỗ, ảnh hưởng tới công tác trả nợ ngân hàng. 3 .2. Các nhân tố từ ph ía khách hàng Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách h àng bị hạn chế là một nguyên nhân d ẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời n ên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh đ ã đ ề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng đ ể vui chơi, dùng vốn ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: