Thông tin tài liệu:
Dermovate kem bôi da : ống 5 g, 15 g. Dermovate thuốc mỡ bôi da : ống 5 g. Tenovate-G kem bôi da : ống 10 g. Tenovate-M kem bôi da : ống 15 g.DƯỢC LỰC Clobetasol propionate là một corticoid tác dụng rất mạnh. Miconazole nitrate là thuốc kháng nấm và kháng khuẩn mạnh phổ rộng có hoạt tính cao đối với vi nấm ngoài da (dermatophyte) và nấm men gây bệnh (như Candida spp.) và nhiều vi khuẩn Gram dương kể cả hầu hết các chủng Staphyloccus spp. và Streptococcus spp. Gentamicin là kháng sinh diệt khuẩn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DERMOVATE cream, ointment - TENOVATE-G cream - TENOVATE-M cream DERMOVATE cream, ointment - TENOVATE-G cream - TENOVATE-M creamDermovate kem bôi da : ống 5 g, 15 g.Dermovate thuốc mỡ bôi da : ống 5 g.Tenovate-G kem bôi da : ống 10 g.Tenovate-M kem bôi da : ống 15 g.DƯỢC LỰCClobetasol propionate là một corticoid tác dụng rất mạnh.Miconazole nitrate là thuốc kháng nấm và kháng khuẩn mạnh phổ rộng cóhoạt tính cao đối với vi nấm ngoài da (dermatophyte) và nấm men gây bệnh(như Candida spp.) và nhiều vi khuẩn Gram dương kể cả hầu hết các chủngStaphyloccus spp. và Streptococcus spp.Gentamicin là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoglycoside hoạt tính trênvi khuẩn Gram dương và Gram âm.CHỈ ĐỊNHDermovate đặc biệt có giá trị trong điều trị ngắn ngày các bệnh da khó điềutrị như :Vẩy nến (ngoại trừ vẩy nến dạng mảng lan rộng) ; chàm dai dẳng khó chữa ;Liken phẳng ; Lupus ban đỏ hình dĩa, và một số bệnh da khác không đápứng thỏa đáng với các corticoid hoạt tính kém hơn.Tenovate-G được chỉ định trong tất cả các bệnh da có chỉ định d ùngDermovate, nhưng khi có, hoặc nghi ngờ là có, hoặc dễ xảy ra nhiễm khuẩnthứ phát.Tenovate-M được chỉ định trong tất cả các bệnh da có chỉ định d ùngDermovate, nhưng khi có, hoặc nghi ngờ là có, hoặc dễ xảy ra nhiễm thứphát vi nấm và/hoặc nấm men Candida, như khi bôi thuốc có băng kín, ví d ụtrong điều trị vẩy nến.CHỐNG CHỈ ĐỊNHMụn trứng cá đỏ, mụn trứng cá thường và viêm da quanh miệng.Chứng ngứa quanh hậu môn và ngứa vùng sinh dục.Nhiễm virus da nguyên phát (ví dụ herpes simplex, thủy đậu).Quá mẫn với thuốc.Các dạng Dermovate dùng ngoài da không được chỉ định điều trị các sangthương da nhiễm trùng nguyên phát gây ra bởi nhiễm vi khuẩn hoặc vi nấm.Bệnh da ở trẻ em dưới 1 tuổi, kể cả viêm da và hăm đỏ da do tã lót.Chế phẩm chứa gentamicin không nên dùng cho bệnh viêm tai ngoài nếumàng nhĩ bị thủng vì nguy cơ nhiễm độc tai.THẬN TRỌNG LÚC DÙNGNên tránh điều trị liên tục dài ngày với Dermovate nếu có thể tránh được,nhất là đối với nhũ nhi và trẻ em, vì có thể xảy ra tình trạng ức chế tuyếnthượng thận, ngay cả khi không băng kín vùng được bôi thuốc.Trong trường hợp cần sử dụng Dermovate cho trẻ em, có khuyến cáo rằngtoa điều trị cần phải được thầy thuốc kiểm tra lại hàng tuần.Cần lưu ý rằng tã lót của trẻ nhũ nhi có tác dụng như khi băng kín vùng dađược bôi thuốc.Vùng mặt dễ bị teo da hơn các vùng da khác trên cơ thể khi điều trị kéo dàibằng các corticoid tác dụng tại chỗ mạnh. Cần ghi nhớ điều này khi điều trịcác bệnh da như vẩy nến, lupus ban đỏ dạng đĩa và chàm nặng. Khi bôithuốc lên vùng da quanh mắt, cần phải thận trọng không để thuốc rơi vàomắt, vì có thể gây glaucoma.Các corticoid tác dụng tại chỗ có thể có nguy cơ gây hại khi được dùng điềutrị vẩy nến vì một số nguyên nhân, bao gồm tái phát nảy ngược, khả nănglờn thuốc, nguy cơ gây vẩy nến dạng mụn mủ toàn thân, và khả năng gâyđộc tại chỗ hoặc toàn thân do chức năng hàng rào bảo vệ của da đã bị hư hại.Khi dùng corticoid bôi da để điều trị vẩy nến, cần phải theo dõi cẩn thận tìnhtrạng bệnh nhân.Khi sang thương viêm có nhiễm trùng, nên điều trị kháng sinh thích hợp.Khi có dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần phải ngưng sử dụng corticoidngoài da và cần phải điều trị kháng sinh đường toàn thân. Khi băng kín vùngda được bôi thuốc, da trở nên ấ m và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩnphát triển, vì vậy cần phải rửa sạch vùng da trước khi bôi thuốc và đặt băngsạch lên trên.Sử dụng Tenovate-G trên diện rộng ở những bệnh nhân cao tuổi và bệnhnhân suy thận có thể có nguy cơ do nhiễm độc tai.Sử dụng Tenovate-G trên diện rộng hoặc lặp đi lặp lại có thể tăng nguy cơmẫn cảm da do tiếp xúc.LÚC CÓ THAICác corticoid tác dụng tại chỗ khi được sử dụng trên các động vật có thai cóthể gây ra các dị dạng trong quá trình phát triển thai. Sự liên quan giữa kếtquả thực nghiệm trên động vật này và thực tế trên người chưa được xác lập ;tuy nhiên, không được sử dụng các corticoid bôi da trong thai kỳ một cáchrộng rãi, có nghĩa là với một lượng lớn hoặc trong thời gian dài.TÁC DỤNG NGOẠI ÝCũng như các corticoid tác dụng tại chỗ khác, khi được sử dụng với mộtlượng lớn kéo dài, hoặc được điều trị trên một diện tích da rộng lớn, thuốccó thể được hấp thụ toàn thân với một lượng đủ để gây nên các biểu hiện củatình trạng cường vỏ thượng thận. Tác dụng này dễ xảy ra hơn ở trẻ nhũ nhivà trẻ em, và trong cách điều trị thuốc có băng kín. Ở trẻ nhũ nhi, tã lót cóthể có tác dụng như khi băng kín vùng da được bôi thuốc.Với liều lượng không được quá 50 g mỗi tuần lễ đối với người lớn, bất cứbiểu hiện nào của tình trạng ức chế trục hạ đồi-yên-thượng thận cũng thườngthoáng qua và hồi phục nhanh sau khi ngưng liệu pháp điều trị ngắn ngày.Điều trị kéo dài với liều cao corticoid tác dụng mạnh có thể gây teo da tạichỗ như các vết nứt da, mỏng da, dãn các mạch máu ...