Danh mục

Dextran 70

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 146.36 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Dextran 70. Mã ATC: B05A A05. Loại thuốc: Dịch truyền thay thế huyết tương. Dạng thuốc và hàm lượng Dextran 70 dung dịch trong dung dịch natri clorid 0,9%. Dextran 70 dung dịch trong dung dịch glucose 5%. Dược lý và cơ chế tác dụng Dextran 70 là dung dịch keo ưu trương, chứa 6% dextran trọng lượng phân tử cao, trung bình 70000. Liên kết polyme chủ yếu là liên kết 1,6 - glucosid.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dextran 70 Dextran 70Tên chung quốc tế: Dextran 70.Mã ATC: B05A A05.Loại thuốc: Dịch truyền thay thế huyết tương.Dạng thuốc và hàm lượngDextran 70 dung dịch trong dung dịch natri clorid 0,9%.Dextran 70 dung dịch trong dung dịch glucose 5%.Dược lý và cơ chế tác dụngDextran 70 là dung dịch keo ưu trương, chứa 6% dextran trọng lượng phântử cao, trung bình 70000. Liên kết polyme chủ yếu là liên kết 1,6 - glucosid.Dextran 70 giống albumin người về trọng lượng phân tử và tác dụng dượclý. Sau khi truyền tĩnh mạch, tác dụng chủ yếu làm tăng thể tích tuần hoàn làdo tác dụng thẩm thấu keo kéo nước từ gian kẽ tế bào vào trong lòng mạchmáu. Thể tích huyết tương tăng hơn lượng dextran 70 được truyền vào mộtít. Thể tích huyết tương tăng tối đa sau khi ngừng truyền dịch khoảng 1 giờ.Mức độ và thời gian thể tích huyết tương tăng phụ thuộc vào thể tích dịchtruyền, thể tích huyết tương trước khi truyền, và tốc độ thận đào thải dextran70. Thoạt đầu, lưu lượng tim, cung lượng tâm thu, áp lực nhĩ phải và áp lựctĩnh mạch tăng lên nhưng có thể trở về bình thường sau vài giờ.Dextran có trọng lượng phân tử nhỏ hơn 50000 được thải qua thận. Ở ngườibệnh có chức năng thận bình thường 50% lượng truyền vào được thải theonước tiểu trong vòng 24 giờ. Các phân tử có trọng lượng 50000 hoặc lớnhơn bị giáng hóa chậm thành glucose rồi được chuyển hóa thành carbondioxyd và nước. Một lượng nhỏ được thải vào ống tiêu hóa rồi ra ngoài theophân.Dextran 70 được dùng để bồi phụ dịch ban đầu và làm tăng thể tích huyếttương trong khi điều trị hỗ trợ một số loại sốc hoặc đe dọa bị sốc khi chưa cómáu toàn phần hoặc chế phẩm của máu hay khi tình trạng quá nguy cấp,không thể làm được phản ứng chéo cần thiết. Dextran 70 khác dextran 40 vềtrọng lượng phân tử, tác dụng lên vi tuần hoàn và cả tác dụng phụ. Dextran70 có thể ức chế chức năng tiểu cầu.Nhiều người mẫn cảm với dextran do đã từng ăn các loại đường gây mẫncảm. Bởi vậy có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh thường dẫnđến choáng phản vệ (1 - 2%). Có thể tránh được bằng cách dùng dextranphân tử nhỏ (dextran 1) trước khi truyền dextran 70. Dextran phân tử nhỏ(monome) gắn vào Fab của IgG và do đó ngăn nguy cơ xảy ra phản ứng kiểubệnh huyết thanh. Vì vậy, dùng dextran 1 trước khi truyền là tuyệt đối cầnthiết.Chỉ địnhBồi phụ dịch sớm và làm tăng thể tích huyết tương trong sốc do bỏng, phẫuthuật, mất máu, chấn thương có giảm thể tích tuần hoàn.Bổ trợ cho điều trị thận hư, nhiễm độc thai nghén cuối thai kỳ.Phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.Chống chỉ địnhNgười bệnh có tiền sử mẫn cảm với dextran.Người bệnh suy tim mất bù (nguy cơ quá tải tuần hoàn).Người bệnh rối loạn chảy máu nặng.Người bệnh mất dịch ngoại bào.Người bệnh suy thận nặng.Thận trọngNgười bệnh giảm tiểu cầu (thời gian chảy máu có thể bị kéo dài tạm thời ởngười bệnh được truyền trên 1000 ml dung dịch 6% dextran 70).Người bệnh phù phổi.Người bệnh bị suy thận.Người bệnh bị bệnh trong ổ bụng, người bệnh đang phẫu thuật ruột.Truyền một lượng lớn dextran 70 sẽ làm giảm nồng độ protein huyết tương.Phải đo hematocrit của người bệnh sau khi truyền dextran 70. Cần tránhkhông để hematocrit xuống thấp dưới 30%.Thời kỳ mang thaiChỉ dùng dextran 70 cho người mang thai khi thật cần thiết. Khi gây têquanh màng cứng hoặc gây mê mổ đẻ nhằm mục đích dự phòng thì khôngđược truyền dung dịch dextran vì có nguy cơ làm thai chết hoặc để lại dichứng thần kinh nặng cho trẻ sơ sinh. Phải tuân theo chỉ định một cáchnghiêm túc và phải dùng dextran 1 trước cho người bệnh để ức chế haptenvà đề phòng phản vệ.Thời kỳ cho con búChưa có dữ liệu.Tác dụng không mong muốn (ADR)Hiếm gặp, ADR < 1/1000Toàn thân: Các phản ứng phản vệ/dạng phản vệ như mày đay, sung huyếtmũi, thở khò khè, tức ngực, giảm huyết áp nhẹ hoặc nặng có thể tử vong,sốt, đau khớp. Quá mẫn với dextran thường xảy ra sớm lúc mới truyền vàngay từ lần truyền đầu tiên. Ðiều này có thể ngăn chặn được một cách rấthữu hiệu bằng cách dùng dextran 1 trước khi truyền dextran 70.Tuần hoàn: Quá tải, nhịp nhanh, hạ huyết áp.Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn; ở người bệnh gây mê: nôn, đại tiện không tự chủ.Suy thận cấp: Tỷ lệ suy thận do dextran cao hơn ở người bệnh có chức năngthận tổn thương từ trước (creatinin huyết thanh 2,5 mg/100 ml). D ùng chấtcản quang càng làm tăng nguy cơ suy thận cấp do có liên quan đến cơ chếsinh bệnh suy thận do dextran. Khi dùng đồng thời dextran và chất cảnquang cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.Hướng dẫn cách xử trí ADRChuẩn bị người bệnh bằng dùng trước dextran monome (loại phân tử nhỏnhư dextran 1)Mọi dịch truyền keo bồi phụ dịch được bán hiện nay, dù là tự nhiên hay tổnghợp, đều có thể gây phản ứng phản vệ hoặc kiểu phản vệ (phản ứng thuộcloại III) với các mức độ nặng nhẹ và tần suất khác nhau. Phản ứng phản vệnặng chỉ xảy ra ở người bệnh đã c ...

Tài liệu được xem nhiều: