![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Dextroamphetamin và Amphetamin
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 88.97 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dextroamphetamin và AmphetaminTên thương mại: ADDERALLNhóm thuốc và cơ chế: Dextroamphetamin và amphetamin được phối hợp với nhau để điều trị rối loạn quá hiếu động giảm tập trung (ADHD) và chứng ngủ rũ. ADDERALL kích thích não và cũng làm tǎng huyết áp. Trong một nghiên cứu nhỏ trên trẻ em bị ADHD, tác dụng của ADDERALL kéo dài hơn và được ưa thích hơn methylphenidat (RITALIN), loại thuốc điều trị ADHD hay được dùng nhất.Kê đơn: cóDạng dùng: Viên nén (màu xanh lơ): 5mg, 10mg, 20mg, 30mg. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dextroamphetamin và Amphetamin Dextroamphetamin và AmphetaminTên gốc: Dextroamphetamin và Amphetamin Tên thương mại: ADDERALL Nhóm thuốc và cơ chế: Dextroamphetamin và amphetamin được phối hợp với nhau để điều trị rối loạn quá hiếu động giảm tập trung (ADHD) và chứng ngủ rũ. ADDERALL kích thích não và cũng làm tǎng huyết áp. Trong một nghiên cứu nhỏ trên trẻ em bị ADHD, tác dụng của ADDERALL kéo dài hơn và được ưa thích hơn methylphenidat (RITALIN), loại thuốc điều trị ADHD hay được dùng nhất. Kê đơn: có Dạng dùng: Viên nén (màu xanh lơ): 5mg, 10mg, 20mg, 30mg. Bảo quản: Nên bảo quản ở nhiệt độ phòng 15-30oC.Chỉ định: ADDERALL được dùng điều trị rối loạn quá hiếu động/giảm tậptrung (ADHD) và chứng ngủ rũ.Cách dùng: ADDERALL thường được uống 1 hoặc 2 lần/ngày. Liều phải đượcthầy thuốc điều chỉnh cẩn thận để đạt được hiệu quả mong muốn.Tương tác thuốc: Không được dùng ADDERALL cùng với thuốc ức chếmonoamin oxidase (MAO) như phenelzin (NARDIL) và tranylcylpromin(PARNATE). Bệnh nhân đang dùng thuốc chống cao huyết áp có thể bị mấtkiểm soát huyết áp khi dùng ADDERALL.Đối với thai nghén: Không nên dùng ADDERALL khi có thai.Đối với bà mẹ nuôi con bú: Bà mẹ đang uống các amphetamin nhưADDERALL nên cai sữa cho con vì những thuốc này bài tiết ra sữa mẹ và cóthể gây những tác dụng không mong muốn ở trẻ.Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ của ADDERALL bao gồm kích thích quámức hệ thần kinh dẫ đến cǎng thẳng, khó ngủ, phấn khích, chóng mặt, đau đầu,sợ hãi, lo âu, thậm chí hoang tưởng và co giật. Huyết áp và nhịp tim tǎng, nhiềubệnh nhân có thể bị hồi hộp đánh trống ngực
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dextroamphetamin và Amphetamin Dextroamphetamin và AmphetaminTên gốc: Dextroamphetamin và Amphetamin Tên thương mại: ADDERALL Nhóm thuốc và cơ chế: Dextroamphetamin và amphetamin được phối hợp với nhau để điều trị rối loạn quá hiếu động giảm tập trung (ADHD) và chứng ngủ rũ. ADDERALL kích thích não và cũng làm tǎng huyết áp. Trong một nghiên cứu nhỏ trên trẻ em bị ADHD, tác dụng của ADDERALL kéo dài hơn và được ưa thích hơn methylphenidat (RITALIN), loại thuốc điều trị ADHD hay được dùng nhất. Kê đơn: có Dạng dùng: Viên nén (màu xanh lơ): 5mg, 10mg, 20mg, 30mg. Bảo quản: Nên bảo quản ở nhiệt độ phòng 15-30oC.Chỉ định: ADDERALL được dùng điều trị rối loạn quá hiếu động/giảm tậptrung (ADHD) và chứng ngủ rũ.Cách dùng: ADDERALL thường được uống 1 hoặc 2 lần/ngày. Liều phải đượcthầy thuốc điều chỉnh cẩn thận để đạt được hiệu quả mong muốn.Tương tác thuốc: Không được dùng ADDERALL cùng với thuốc ức chếmonoamin oxidase (MAO) như phenelzin (NARDIL) và tranylcylpromin(PARNATE). Bệnh nhân đang dùng thuốc chống cao huyết áp có thể bị mấtkiểm soát huyết áp khi dùng ADDERALL.Đối với thai nghén: Không nên dùng ADDERALL khi có thai.Đối với bà mẹ nuôi con bú: Bà mẹ đang uống các amphetamin nhưADDERALL nên cai sữa cho con vì những thuốc này bài tiết ra sữa mẹ và cóthể gây những tác dụng không mong muốn ở trẻ.Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ của ADDERALL bao gồm kích thích quámức hệ thần kinh dẫ đến cǎng thẳng, khó ngủ, phấn khích, chóng mặt, đau đầu,sợ hãi, lo âu, thậm chí hoang tưởng và co giật. Huyết áp và nhịp tim tǎng, nhiềubệnh nhân có thể bị hồi hộp đánh trống ngực
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 165 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0