Đi lại trong XML bằng XPATH part 1
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 314.33 KB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chúng ta đã thấy cấu trúc và cú pháp của XML tương đối đơn giãn. XMLcho ta một cách chuẩn để trao đổi tin tức giữa các computers. Bước tiếp theo là tìm hiểu cách nào một chương trình chế biến (process) một tài liệu XML Dĩ nhiên để chế biến một XML chương trình ứng dụng phải có cách đi lại bên trong tài liệu để lấy ra values của các Elements hay Attributes. Do đó người ta thiết kế ra ngôn ngữ XML Path language, mà ta gọi tắt là XPath. XPath đóng một vai trò quan trọng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đi lại trong XML bằng XPATH part 1 Bài 2 Đi lại trong XML bằng XPATH (phần I)Chúng ta đã thấy cấu trúc và cú pháp của XML tương đối đơn giãn. XMLcho ta một cách chuẩn để trao đổi tin tức giữa các computers. Bước tiếptheo là tìm hiểu cách nào một chương trình chế biến (process) một tài liệuXMLDĩ nhiên để chế biến một XML chương trình ứng dụng phải có cách đi lạibên trong tài liệu để lấy ra values của các Elements hay Attributes. Do đóngười ta thiết kế ra ngôn ngữ XML Path language, mà ta gọi tắt làXPath. XPath đóng một vai trò quan trọng trong công tác trao đổi dữ liệugiữa các computers hay giữa các chương trình ứng dụng vì nó cho phép talựa chọn hay sàng lọc ra những tin tức nào mình muốn để trao đổi hayhiển thị.Nếu khi làm việc với cơ sở dữ liệu ta dùng SQL statement Select .. fromTableXYZ WHERE ... để trích ra một số records từ một table, thì khi làmviệc với XML, một table dữ liệu nho nhỏ, XPath cho ta những expressionsvề criteria (điều kiện) giống giống như clause WHERE trong SQL.XPath là một chuẩn để process XML, cũng giống như SQL là một chuẩn đểlàm việc với cơ sở dữ liệu. Tiên phuông trong việc triển khai các chươngtrình áp dụng XPath là công tác của các công ty phần mềm lớn nhưMicrosoft, Oracle, Sun, IBM, v.v. Sở dĩ ta cần có một chuẩn XPath là vì nóđược áp dụng trong nhiều hoàn cảnh, nên cần phải có một lý thuyết rõràng, chính xác.Lý thuyết về XPath hơi khô khan nhưng nó được áp dụng trong mọi kỹthuật của gia đình XML. Cho nên bạn hãy kiên nhẫn nắm vững những điềucăn bản về nó để khi nào gặp chỗ người ta dùng XPath thì mình nhận diệnvà hiểu được. So với võ thuật, thì XPath trong XML giống như Tấn pháp vàcách thở. Tập luyện Tấn pháp thì mõi chân, tập thở thì nhàm chán, nhưngkhông có hai thứ đó thì ra chiêu không có công lực, chưa đánh đã thua rồi.Ta sẽ chỉ học những thứ thường dùng trong XPath thôi, nếu bạn muốn cóđầy đủ chi tiết về XPath thì có thể tham khão Specification của nó ởhttp://www.w3c.org/TR/xpath.XML như một cây đối với XPathXML như một cây đối với XPathXPath cho ta cú pháp để diễn tả cách đi lại trong XML. Ta coi một tài liệuXML như được đại diện bằng một tree (cây) có nhiều nodes. Mỗi Elementhay Attribute là m ột node. Để minh họa ý niệm nầy, bạn hãy quan sát tàiliệu đặt hàng (order) XML sau: 2002-03-26 John Costello Chair 6 Desk 1 Ta có thể biểu diễn XML trên bằng một Tree như dưới đây, trong đó nodeElement màu nâu, node Attribute màu xanh:Chỉ định Location PathBạn có thể dùng XPath expression để chỉ định Location Path (lối đi đếnvị trí) đến node nào hay trích ra (trả về) một hay nhiều nodes thỏa đúngđiều kiện yêu cầu. XPath expression có thể là tuyệt đối, tức là lấy nodegốc làm chuẩn hay t ương đối, tức là khởi đầu từ node vừa mới đượcchọn. Node ấy được gọi là context node (node vai chính trong tìnhhuống).Có hai cách viết để diễn tả XPath Location, viết nguyên và viết tắt. Trongcả hai cách ta đều dùng dấu slash (/) để nói đến Document Element,tức là node gốc. Ta có thể đi lại trong các node của Tree giống giống nhưcác node của Windows System Directory mà ta thấy trong Panel bên tráicủa Window Explorer. Ta cũng sẽ dùng những ký hiệu như slash /, mộtchấm . và hai chấm .. của Windows System File Folder cho cách viết tắttrong XPath Location để đi xuống các nodes con, cháu, chỉ định contextnode, hay đi ngược lên các nodes tổ tiên.Location Path tuyệt đốiChúng ta hãy tìm vài location paths trong cái Tree của tài liệu XML về đặthàng nói trên. Muốn chọn cái node của Element O rder (nó cũng là RootElement) bằng cú pháp nguyên, ta sẽ dùng XPath expression sau đây: /child::OrderDịch ra cú pháp tắt, expression nầy trở nên: /OrderĐi ra nhánh của Tree, ta sẽ tìm được node Customer bằng cách dùngXPath expression sau: /child::Order/child::CustomerSau đây là XPath expression viết tắt tương đương: /Order/CustomerNếu bạn muốn lấy ra một node A ttribute, bạn phải nói rõ điều nầy bằngcách dùng từ chìa khóa (keyword) attribute trong cách viết nguyên haydùng character @ trong cú pháp tắt. Do đó để lấy Attribute O rderNo củaElement O rder, ta sẽ dùng XPath expression sau: /child::Order/attribute::OrderNoCú pháp tắt cho Attribute O rderNo l à: /Order/@OrderNoĐể trích ra các nodes con cháu, tức là các nodes nhánh xa hơn, ta dùngkeyword descendant trong cú pháp nguyên hay một double slash (//)trong cú pháp tắt. Thí dụ, để lấy ra các nodes Product trong tài liệu, bạncó thể dùng expression location path sau: /child::Order/descendant::ProductCú pháp tắt tương đương là: /Order//ProductBạn cũng có thể dùng wildcards (lá bài Joker) để nói đến những nodes màtên của chúng không thành vấn đề. T hí dụ, dấu asterisk (*) wildcard chỉđịnh bất cứ node tên nào. Location path sau đây chọn tất cả các n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đi lại trong XML bằng XPATH part 1 Bài 2 Đi lại trong XML bằng XPATH (phần I)Chúng ta đã thấy cấu trúc và cú pháp của XML tương đối đơn giãn. XMLcho ta một cách chuẩn để trao đổi tin tức giữa các computers. Bước tiếptheo là tìm hiểu cách nào một chương trình chế biến (process) một tài liệuXMLDĩ nhiên để chế biến một XML chương trình ứng dụng phải có cách đi lạibên trong tài liệu để lấy ra values của các Elements hay Attributes. Do đóngười ta thiết kế ra ngôn ngữ XML Path language, mà ta gọi tắt làXPath. XPath đóng một vai trò quan trọng trong công tác trao đổi dữ liệugiữa các computers hay giữa các chương trình ứng dụng vì nó cho phép talựa chọn hay sàng lọc ra những tin tức nào mình muốn để trao đổi hayhiển thị.Nếu khi làm việc với cơ sở dữ liệu ta dùng SQL statement Select .. fromTableXYZ WHERE ... để trích ra một số records từ một table, thì khi làmviệc với XML, một table dữ liệu nho nhỏ, XPath cho ta những expressionsvề criteria (điều kiện) giống giống như clause WHERE trong SQL.XPath là một chuẩn để process XML, cũng giống như SQL là một chuẩn đểlàm việc với cơ sở dữ liệu. Tiên phuông trong việc triển khai các chươngtrình áp dụng XPath là công tác của các công ty phần mềm lớn nhưMicrosoft, Oracle, Sun, IBM, v.v. Sở dĩ ta cần có một chuẩn XPath là vì nóđược áp dụng trong nhiều hoàn cảnh, nên cần phải có một lý thuyết rõràng, chính xác.Lý thuyết về XPath hơi khô khan nhưng nó được áp dụng trong mọi kỹthuật của gia đình XML. Cho nên bạn hãy kiên nhẫn nắm vững những điềucăn bản về nó để khi nào gặp chỗ người ta dùng XPath thì mình nhận diệnvà hiểu được. So với võ thuật, thì XPath trong XML giống như Tấn pháp vàcách thở. Tập luyện Tấn pháp thì mõi chân, tập thở thì nhàm chán, nhưngkhông có hai thứ đó thì ra chiêu không có công lực, chưa đánh đã thua rồi.Ta sẽ chỉ học những thứ thường dùng trong XPath thôi, nếu bạn muốn cóđầy đủ chi tiết về XPath thì có thể tham khão Specification của nó ởhttp://www.w3c.org/TR/xpath.XML như một cây đối với XPathXML như một cây đối với XPathXPath cho ta cú pháp để diễn tả cách đi lại trong XML. Ta coi một tài liệuXML như được đại diện bằng một tree (cây) có nhiều nodes. Mỗi Elementhay Attribute là m ột node. Để minh họa ý niệm nầy, bạn hãy quan sát tàiliệu đặt hàng (order) XML sau: 2002-03-26 John Costello Chair 6 Desk 1 Ta có thể biểu diễn XML trên bằng một Tree như dưới đây, trong đó nodeElement màu nâu, node Attribute màu xanh:Chỉ định Location PathBạn có thể dùng XPath expression để chỉ định Location Path (lối đi đếnvị trí) đến node nào hay trích ra (trả về) một hay nhiều nodes thỏa đúngđiều kiện yêu cầu. XPath expression có thể là tuyệt đối, tức là lấy nodegốc làm chuẩn hay t ương đối, tức là khởi đầu từ node vừa mới đượcchọn. Node ấy được gọi là context node (node vai chính trong tìnhhuống).Có hai cách viết để diễn tả XPath Location, viết nguyên và viết tắt. Trongcả hai cách ta đều dùng dấu slash (/) để nói đến Document Element,tức là node gốc. Ta có thể đi lại trong các node của Tree giống giống nhưcác node của Windows System Directory mà ta thấy trong Panel bên tráicủa Window Explorer. Ta cũng sẽ dùng những ký hiệu như slash /, mộtchấm . và hai chấm .. của Windows System File Folder cho cách viết tắttrong XPath Location để đi xuống các nodes con, cháu, chỉ định contextnode, hay đi ngược lên các nodes tổ tiên.Location Path tuyệt đốiChúng ta hãy tìm vài location paths trong cái Tree của tài liệu XML về đặthàng nói trên. Muốn chọn cái node của Element O rder (nó cũng là RootElement) bằng cú pháp nguyên, ta sẽ dùng XPath expression sau đây: /child::OrderDịch ra cú pháp tắt, expression nầy trở nên: /OrderĐi ra nhánh của Tree, ta sẽ tìm được node Customer bằng cách dùngXPath expression sau: /child::Order/child::CustomerSau đây là XPath expression viết tắt tương đương: /Order/CustomerNếu bạn muốn lấy ra một node A ttribute, bạn phải nói rõ điều nầy bằngcách dùng từ chìa khóa (keyword) attribute trong cách viết nguyên haydùng character @ trong cú pháp tắt. Do đó để lấy Attribute O rderNo củaElement O rder, ta sẽ dùng XPath expression sau: /child::Order/attribute::OrderNoCú pháp tắt cho Attribute O rderNo l à: /Order/@OrderNoĐể trích ra các nodes con cháu, tức là các nodes nhánh xa hơn, ta dùngkeyword descendant trong cú pháp nguyên hay một double slash (//)trong cú pháp tắt. Thí dụ, để lấy ra các nodes Product trong tài liệu, bạncó thể dùng expression location path sau: /child::Order/descendant::ProductCú pháp tắt tương đương là: /Order//ProductBạn cũng có thể dùng wildcards (lá bài Joker) để nói đến những nodes màtên của chúng không thành vấn đề. T hí dụ, dấu asterisk (*) wildcard chỉđịnh bất cứ node tên nào. Location path sau đây chọn tất cả các n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cấu trúc XML lập trình XML hướng dẫn lập trình XML tài liệu lập trình XML kinh nghiệm lập trình XML lập trình XMLGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phát triển Java 2.0: Phân tích dữ liệu lớn bằng MapReduce của Hadoop
12 trang 71 0 0 -
Sử dụng các công cụ IBM Cognos với DB2 để phát triển các báo cáo Kinh doanh thông minh
35 trang 50 0 0 -
Di chuyển ứng dụng PHP từ MySQL sang DB2 Phần 4: Triển khai ứng dụng của bạn
20 trang 43 0 0 -
Web technologies and e-services: Lecture 8 - Dr. Thanh Chung Dao
61 trang 36 0 0 -
Tạo động các tài liệu PDF từ ứng dụng Java
11 trang 32 0 0 -
Xây dựng các ứng dụng BPM bằng FileNet, Phần 1
14 trang 30 0 0 -
A Semantic Web Primer - Chapter 3
48 trang 28 0 0 -
Hello World: Bộ kiểm thử hiệu năng Rational
36 trang 28 0 0 -
Cài đặt IBM Rational Team Concert Express-C
11 trang 28 0 0 -
16 trang 27 0 0