Danh mục

DỊ TẬT BẨM SINH ỐNG TIÊU HOÁ

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 203.26 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dị tật tiêu hoá là một trong những dị tật thường gặp ở trẻ em. Đa số những dị tật này cần phải được can thiệp ngay, nếu không trẻ sẽ tử vong do suy hô hấp như trong trường hợp thoát vị cơ hoành, teo thực quản có dò thực quản - khí quản. Một số trường hợp khác, tuy không cần can thiệp ngay trong giai đoạn sơ sinh nhưng cần phải mổ nếu không trẻ sẽ bị tử vong vì các biến chứng của dị tật như tắc ruột, thủng ruột như trong các trường hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỊ TẬT BẨM SINH ỐNG TIÊU HOÁ DỊ TẬT BẨM SINH ỐNG TIÊU HOÁ Mục tiêu Trình bày các triệu chứng cơ bản của các dị tật thường gặp. 1. Nêu các nguyên tắc xử lý kịp thời các dị tật này 2. Hướng dẫn bà mẹ phòng ngừa các biến chứng sớm của dị tật 3. Dị tật tiêu hoá là một trong những dị tật thường gặp ở trẻ em. Đa số những dị tật này cần phải được can thiệp ngay, nếu không trẻ sẽ tử vong do suy hô hấp như trong trường hợp thoát vị cơ hoành, teo thực quản có dò thực quản - khí quản. Một số trường hợp khác, tuy không cần can thiệp ngay trong giai đoạn sơ sinh nhưng cần phải mổ nếu không trẻ sẽ bị tử vong vì các biến chứng của dị tật như tắc ruột, thủng ruột như trong các trường hợp phình đại tràng bẩm sinh, hẹp phì đại môn vị hay tắc hoặc teo tá tràng. . Vì thế chẩn đoán sớm những dị tật này vô cùng quan trọng để có thái độ xử trí kịp thời. 1.Dị tật thực quản 1.1.Teo thực quản (có dò hay không dò thực quản) Teo thực quản xảy ra khoảng 1/3000-1/4500 trẻ sơ sinh, 1/3 gặp ở trẻ đẻ non. Trong đó hơn 85% tr ường hợp có lỗ dò thực quản - khí quản và một đoạn thực quản bị teo. Hiếm gặp hơn là chỉ có teo thực quản hay dò thực quản - khí quản. 1.1.1.Phân loại - Loại A : Teo thực quản có lỗ dò TQ-KQ ở phần thấp gần chỗ chia của khí quản. Chiếm tỷ lệ 87% - Loại B : Teo thực quản không có lỗ dò TQ-KQ chiếm 8%. - Loại C : Thực quản không bị teo, có lỗ dò TQ-KQ chiếm 4% (chữ H). - Loại D : Thực quản bị teo có lỗ dò TQ-KQ ở phần cao chiếm < 1%. - Loại E : Thực quản bị teo có lỗ dò cả phần trên và phần dưới tỷ lệ < 1%. A B C D E 1.1.2.Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Teo thực quản được gợi ý khi : - Mẹ đa ối. - Nếu đặt xông dạ dày không thể vào được dạ dày. - Nếu sau sinh trẻ tiết ra nước bọt quá nhiều. - Nếu trẻ ngạt thở, tím tái, hoặc ho, sặc xảy ra sau khi trẻ ăn hoặc bú. - Hút nước bọt dư thừa ở miệng thường cải thiện tình trạng tím tái nhưng rồi triệu chứng này lại nhanh chóng xuất hiện. - Phế quản phế viêm thường xảy ra do sặc nước bọt, sữa hoặc chất tiết của dạ dày do trào ngược lên. Khi thăm khám : - Loại có lỗ dò ở phần trên (D) : bụng lõm lòng thuyền, gõ đục vùng thượng vị. X-quang bụng không thấy hơi ở ruột, dạ dày. Dấu hiệu sặc hay xảy ra sau ăn hay uống một cách trầm trọng vì lúc đó thức ăn hay nước uống đi đi vào phế quản. Biến chứng viêm phổi xảy ra sớm hơn. - Loại có lỗ dò ở phần thấp (A) : bụng thường đầy hơi, vùng thượng vị gõ trong. X-quang bụng thấy có hơi ở dạ dày-ruột. Viêm phổi do trào ngược chất dịch dạ dày là biến chứng trầm trọng. - Loại có lỗ dò nhưng không có teo (C) : dấu hiệu thường gặp là viêm phổi tái phát do sặc. Chẩn đoán có thể chậm vài ngày hay vài tháng. 1.1.3. Chẩn đoán Xác định chẩn đoán bằng cách bơm chất cản quang 1 - 2 ml (nên dùng lipiodol) vào ống xông mũi dạ dày, sau đó chụp thẳng và nghiêng : có thể thấy hình ảnh túi cùng trên của thực quản (và lỗ dò nếu có). Chẩn đoán teo thực quản nên được chẩn đoán ngay tại phòng sinh vì viêm phổi do hít là một biến chứng xấu. Không có khả năng đặt ống xông vào dạ dày đã gợi ý chẩn đoán, nếu chụp X-quang thì thấy ống xông bị cuộn lại ở phần trên thực quản. 1.1.4.Điều trị - Cần được mổ cấp cứu - Trước khi mổ bệnh nhân phải được nằm sấp để giảm nguy cơ chất dịch dạ dày trào ngược vào phổi. Hút chất dịch ở túi cùng thực quản liên tục để tránh viêm phổi do hít - Dùng kháng sinh để chống viêm phổi. 1.2. Thoát vị thực quản Trong trường hợp này, một phần của dạ dày thoát vị lên ngực xuyên qua lỗ thực quản, có thể là thoát vị bên hay thoát vị trượt hay thoát vị hỗn hợp. Trong trường hợp thoát vị bên, chỗ nối dạ dày - thực quản vẫn ở vị trí bình thường, nhưng một phần của dạ dày thoát vào trong lồng ngực xuyên qua lỗ thực quản. Trong trường hợp thoát vị trượt, chỗ nối thực quản - dạ dày nằm trên lồng ngực. Và loại cuối cùng là hỗn hợp, chỗ nối thực quản - dạ dày và một phần dạ dày nằm trên lồng ngực. Loại thoát vị trượt hay gặp nhất. 1.2.1.Triệuchứng - Cảm giác nóng bỏng hoặc cảm giác đầy sau khi ăn, đau phần phía trên thượng vị ( trẻ lớn), nôn trớ, thỉnh thoảng có triệu chứng tắc nghẽn dạ dày. Đặc biệt nôn trớ xảy ra sớm sau khi ăn nhất là sau ăn để trẻ nằm ngay ; hiếm hơn là có suy hô hấp. Vùng thượng vị có cảm giác trống và lõm xuống. - Nếu bệnh kéo dài có thể có viêm thực quản, viêm phổi, xuất huyết ở thực quản. 1.2.2.Chẩn đoán Chụp X-quang dạ dày với thuốc cản quang, có thể thấy một phần dạ dày ở lồng ngực. 1.2.3.Điều trị Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả (1/2 - 1/3 trường hợp). Nếu thất bại và có nhiều biến chứng thì giải phẫu. 1.3.Phình thực quản (Achalasia, Megaoeophagus) Achalasia là một rối loạn ít gặp, biểu hiệu bởi tình trạng không có sóng nhu động thực quản, vận động giãn ...

Tài liệu được xem nhiều: