Di truyền ty thể
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.68 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Di truyền ty thểĐa số các bệnh di truyền gây ra do các khuyết tật xảy ra trên genome trong nhân tế bào, tuy nhiên cũng có một số bệnh di truyền chiếm tỷ lệ không lớn gây ra do các đột biến của ADN ty thể (mtADN, mt: mitochondria). Mỗi tế bào người chứa hàng trăm ty thể trong bào tương. Quá trình sao mã của mtADN xảy ra ở trong ty thể và độc lập với nhân. Khác với ADN của nhân, mtADN không có các đoạn intron. Tỷ lệ đột biến ở ADN trong ty thể.cao hơn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Di truyền ty thể Di truyền ty thểĐa số các bệnh di truyền gây ra do các khuyết tật xảy ra trên genome trongnhân tế bào, tuy nhiên cũng có một số bệnh di truyền chiếm tỷ lệ không lớngây ra do các đột biến của ADN ty thể (mtADN, mt: mitochondria).Mỗi tế bào người chứa hàng trăm ty thể trong bào tương. Quá trình sao mãcủa mtADN xảy ra ở trong ty thể và độc lập với nhân. Khác với ADN củanhân, mtADN không có các đoạn intron. Tỷ lệ đột biến ở ADN trong ty thểcao hơn khoảng 10 lần so với ADN trong nhân, tình trạng này xảy ra do tythể thiếu hệ thống enzyme sửa chữa ADN và cũng có lẽ do bởi các các gốcoxy tự do (free oxygen radical) được giải phóng trong quá trình oxyphosphoryl hóa.Đặc điểmDo ở trong bào tương nên mtADN được truyền theo dòng mẹ. Người namnhận mtADN từ mẹ và không truyền cho con vì tinh trùng chỉ chứa mộtlượng mtADN rất ít và mtADN không đi vào trứng qua quá trình thụ tinh đểtham gia vào quá trình phát triển phôi Phả hệ minh họa sự di truyền của bệnh di truyền ty thểVì mỗi tế bào chứa một quần thể phân tử ADN ty thể, nên mỗi tế bào có thểmang một vài phân tử có đột biến của ADN ty thể và một số phân tử khác thìkhông. Hiện tượng này của ADN được gọi là hiện tượng heteroplasmy, đây lànguyên nhân quan trọng giải thích tính đa dạng trong biểu hiện của các bệnhlý di truyền ty thể. Tỷ lệ phân tử ADN ty thể đột biến càng lớn thì mức độnặng nề trong biểu hiện càng cao.Cho tới nay đã xác định được trên 50 đột biến điểm và trên 100 đột biến mấtđoạn hoặc nhân đoạn trên ADN của ty thể gây ra những hậu quả bệnh lý.Các tính trạng chịu ảnh hưởng của giới tính (sex influenced trait)Đôi khi có sự nhầm lẫn giữa sự biểu hiện của tính trạng di truyền liên kết vớigiới tính với sự biểu hiện của tính trạng giới hạn bởi giới tính hoặc chịu ảnhhưởng của giới tính.Một tính trạng có biểu hiện giới hạn bởi giới tính là tính trạng xảy ra ở chỉmột trong hai giới dẫn đến sự khác biệt về mặt giải phẫu giữa hai giới. Cáckhuyết tật của tử cung và tinh hoàn cũng là một ví dụ cho hiện tượng này.Một ví dụ rất hay cho trường hợp tính trạng có sự biểu hiện chịu ảnh hưởngcủa giới tính là tính trạng hói đầu (baldness). Tính trạng này biểu hiện ở cảnam và nữ nhưng xảy ra ở nam phổ biến hơn. Tính trạng này không di truyềnliên kết với giới tính mà di truyền theo kiểu gene trội trên NST thường ởngười nam nhưng lại di truyền theo kiểu gene lặn trên NST thường ở ngườinữ. Người nữ dị hợp tử có thể truyền gene này cho con cháu của họ nhưngkhông biểu hiện, người nữ chỉ bị hói đầu khi mang gene ở trạng thái đồnghợp, tuy nhiên ngay với kiểu gene này người nữ cũng chỉ có biểu hiện tóc bịthưa một cách đáng kể hơn là hói hoàn toàn.Một ví dụ khác cho trường hợp này là tính trạng có sừng và không sừng ở bò.Tính trạng có sừng do gen trội H quy định, tính trạng không sừng do gen lặnh quy định.Ở giới đực: HH và Hh cho kiểu hình có sừng, hh cho kiểu hình không sừng.Ở giới cái: HH cho kiểu hình có sừng, Hh và hh cho kiểu hình không sừng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Di truyền ty thể Di truyền ty thểĐa số các bệnh di truyền gây ra do các khuyết tật xảy ra trên genome trongnhân tế bào, tuy nhiên cũng có một số bệnh di truyền chiếm tỷ lệ không lớngây ra do các đột biến của ADN ty thể (mtADN, mt: mitochondria).Mỗi tế bào người chứa hàng trăm ty thể trong bào tương. Quá trình sao mãcủa mtADN xảy ra ở trong ty thể và độc lập với nhân. Khác với ADN củanhân, mtADN không có các đoạn intron. Tỷ lệ đột biến ở ADN trong ty thểcao hơn khoảng 10 lần so với ADN trong nhân, tình trạng này xảy ra do tythể thiếu hệ thống enzyme sửa chữa ADN và cũng có lẽ do bởi các các gốcoxy tự do (free oxygen radical) được giải phóng trong quá trình oxyphosphoryl hóa.Đặc điểmDo ở trong bào tương nên mtADN được truyền theo dòng mẹ. Người namnhận mtADN từ mẹ và không truyền cho con vì tinh trùng chỉ chứa mộtlượng mtADN rất ít và mtADN không đi vào trứng qua quá trình thụ tinh đểtham gia vào quá trình phát triển phôi Phả hệ minh họa sự di truyền của bệnh di truyền ty thểVì mỗi tế bào chứa một quần thể phân tử ADN ty thể, nên mỗi tế bào có thểmang một vài phân tử có đột biến của ADN ty thể và một số phân tử khác thìkhông. Hiện tượng này của ADN được gọi là hiện tượng heteroplasmy, đây lànguyên nhân quan trọng giải thích tính đa dạng trong biểu hiện của các bệnhlý di truyền ty thể. Tỷ lệ phân tử ADN ty thể đột biến càng lớn thì mức độnặng nề trong biểu hiện càng cao.Cho tới nay đã xác định được trên 50 đột biến điểm và trên 100 đột biến mấtđoạn hoặc nhân đoạn trên ADN của ty thể gây ra những hậu quả bệnh lý.Các tính trạng chịu ảnh hưởng của giới tính (sex influenced trait)Đôi khi có sự nhầm lẫn giữa sự biểu hiện của tính trạng di truyền liên kết vớigiới tính với sự biểu hiện của tính trạng giới hạn bởi giới tính hoặc chịu ảnhhưởng của giới tính.Một tính trạng có biểu hiện giới hạn bởi giới tính là tính trạng xảy ra ở chỉmột trong hai giới dẫn đến sự khác biệt về mặt giải phẫu giữa hai giới. Cáckhuyết tật của tử cung và tinh hoàn cũng là một ví dụ cho hiện tượng này.Một ví dụ rất hay cho trường hợp tính trạng có sự biểu hiện chịu ảnh hưởngcủa giới tính là tính trạng hói đầu (baldness). Tính trạng này biểu hiện ở cảnam và nữ nhưng xảy ra ở nam phổ biến hơn. Tính trạng này không di truyềnliên kết với giới tính mà di truyền theo kiểu gene trội trên NST thường ởngười nam nhưng lại di truyền theo kiểu gene lặn trên NST thường ở ngườinữ. Người nữ dị hợp tử có thể truyền gene này cho con cháu của họ nhưngkhông biểu hiện, người nữ chỉ bị hói đầu khi mang gene ở trạng thái đồnghợp, tuy nhiên ngay với kiểu gene này người nữ cũng chỉ có biểu hiện tóc bịthưa một cách đáng kể hơn là hói hoàn toàn.Một ví dụ khác cho trường hợp này là tính trạng có sừng và không sừng ở bò.Tính trạng có sừng do gen trội H quy định, tính trạng không sừng do gen lặnh quy định.Ở giới đực: HH và Hh cho kiểu hình có sừng, hh cho kiểu hình không sừng.Ở giới cái: HH cho kiểu hình có sừng, Hh và hh cho kiểu hình không sừng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cơ chế phát sinh di truyền phân tử thuật ngữ di tuyền gen ung thư di truyền học chuyên đề sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 167 0 0
-
Sổ tay Thực tập di truyền y học: Phần 2
32 trang 109 0 0 -
TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC VÀ BỆNH LÝ
80 trang 86 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Long Toàn
36 trang 65 0 0 -
những kiến thức cơ bản về công nghệ sinh học (tái bản lần thứ ba): phần 2
128 trang 48 0 0 -
Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền học (Sinh học 12)
6 trang 46 0 0 -
Chuyên đề sinh học về tinh hoàn
5 trang 44 0 0 -
Tiểu luận Công nghệ sinh học động vật
19 trang 42 0 0 -
Bài giảng Công nghệ gen và công nghệ thông tin - GS.TS Lê Đình Lương
25 trang 35 0 0 -
Giáo án Sinh học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
266 trang 34 0 0