Giun đất Địa long hay Giun đất là thân khô của con Giun (Pheretima aspergillum (E. Perrier), Pheretima vulgaris Chen., Pheretima guillelmi (Michaelsen), hay Pheretima pectinifera) , họ Cự dẫn (Megascolecidae). Loại đầu tiên là Quảng địa long, 3 loại còn lại là Hồ địa long. Mô tả Khoan Địa long: Là những lát mỏng có dạng như mái ngói, cong, bìa hơi cuộn, dài 15 – 20 cm, rộng 1 – 2 cm. toàn thân chia thành nhiều đốt. Mặt ngoài phần lưng có màu nâu đến xám tím, ở phần bụng có màu nâu vàng nhạt. Lỗ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA LONG (Con) ĐỊA LONG (Con) PheretimaGiun đấtĐịa long hay Giun đất là thân khô của con Giun (Pheretima aspergillum (E.Perrier), Pheretima vulgaris Chen., Pheretima guillelmi (Michaelsen), hayPheretima pectinifera) , họ Cự dẫn (Megascolecidae). Loại đầu tiên là Quảng địalong, 3 loại còn lại là Hồ địa long.M ô tảKhoan Địa long: Là những lát mỏng có dạng như mái ngói, cong, bìa hơi cuộn, dài15 – 20 cm, rộng 1 – 2 cm. toàn thân chia thành nhiều đốt. Mặt ngoài phần lưng cómàu nâu đến xám tím, ở phần bụng có màu nâu vàng nhạt. Lỗ sinh thực nằm ở đốtthứ 14 – 16, màu tương đối sáng. Thắt lại ở phần đầu, bè ra và tròn ở phần đuôi.Lông tơ ngắn, thô và rất cứng, màu hơi sáng. Lỗ sinh thực đực nằm ở phần nhô raở phần bụng của đốt thứ 18, phía ngoài được bao quanh bởi nhiều vòng cấu tạo từnhững nếp nhăn cạn trên da, có 1 - 2 dãy khối u nhỏ ở hai bên của phần trước, mỗibên có khoảng 10 – 20 cái, số lượng thay đổi. Lỗ nang thụ tinh gồm 2 đôi gồm 2đôi ở giữa đốt 7/8 – 8/9, vòng sinh thực chiếm giữa các đốt 5 - 11 hình đai yênngựa. Thể chất nhẹ, dai, khó bẻ gãy. Mùi hôi khó chịu, vị hơi mặn.Hậu Địa long: Dài 8 – 15 cm, rộng 0,5 – 1,5 cm, toàn thân chia thành nhiều đốt.Phần lưng màu nâu đến nâu vàng, phần bụng màu nâu vàng sáng, 3 đôi lỗ nang thụtinh ở đốt 6/7 – 8/9. Lỗ sinh thực cái ở đốt 14 – 16, màu tương đối sáng. Một đôilỗ sinh thực đực nằm ở đốt thứ 18.Loài Pheretima vulgaris có lỗ sinh thực lộ ra hoàn toàn, có hình bông cải hoặchình dương vật, loài Pheretima guillelmi chẻ theo chiều dọc, loài Pheretimapectinifera có một hay nhiều lỗ sinh thực đực với một hay nhiều nhú ở b ên trong.BộtBột có màu xám hay vàng xám. Sợi cơ có sọc không màu hay màu nâu nằm rải ráchay dính đôi, đường kính 4 – 25 µm mép thường không thẳng. Tế bào biểu bì màunâu vàng, tế bào mô mềm chứa các hạt chất màu nâu sẫm.Thỉnh thoảng có lông tơ thường bị vỡ nằm rải rác, màu nâu nhạt hay vàng nâuđường kính 24 – 32µm, đầu to, ngắn.Định tínhA. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)Bản mỏng: Silica gel GF254Dung môi khai triển: n-Butanol– acid acetic băng – nước (4 :1: 1).Dung dịch thử: đun sôi 1 g dược liệu trong 10 ml nước, để nguội, ly tâm lấy phầndung dịch trong dùng làm dung dịch chấm sắc kýDung dịch đối chiếu: Hoà tan các chất chuẩn đối chiếu lysin (ĐC), leucin (ĐC) vàvalin (ĐC), trong nước để có các dung dịch lần lượt có hàm lượng là 1 mg, 1mg và0,5 mg.Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 3 µl dung dịch thử và các dungdịch đối chiếu. Sau khi triển khai, lấy tấm sắc ký ra để khô ở nhiệt độ ph òng, phundung dịch ninhydrin (TT) sấy bản mỏng ở 105 oC cho đến khi xuất hiện vết.Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và cùng gíá trịRf với các vết trên sắc ký đồ của các dung dịch đối chiếu.B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)Bản mỏng: Silica gel GF254Dung môi khai triển: Toluen – methanol (95 : 5 )Dung dịch thử: Lấy 1 g dược liệu cho vào 20 ml cloroform (TT), siêu âm trong 20phút, lọc, để bay hơi trên cách thủy đến khô. Hòa tan cắn trong 1 ml cloroform(TT), dùng làm dung dịch chấm sắc kýDung dịch đối chiếu: Lấy 1 g loài Pheretima tương (mẫu chuẩn) ứng tiến hànhgiống như mẫu thử.Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 3 µl mỗi dung dịch trên. Sau khitriển khai, lấy tấm sắc ký ra để khô ở nhiệt độ phòng, soi dưới ánh sáng tử ngọaicó bước sóng 365 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phátquang có cùng màu sắc và cùng gíá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của các dungdịch đối chiếu.Độ ẩmKhông quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ).Tạp chấtKhông quá 5% (Phụ lục 12.11)Kim loại nặngKhông quá 30 ppm (Phụ lục 9.4.7, phương pháp 3, dùng 1 g mẫu thử)Chất chiết được trong dược liệuKhông ít hơn 16,0% (Phụ lục 12.10).Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh, dùng nước làm dung môi.Chế biếnLoài Quảng địa long được thu hoạch từ mùa xuân đến mùa thu. Hồ địa long đượcthu hoạch vào mùa hạ. Dùng lá Nghể răm ngâm nước, đổ lên mặt đất, bắt lấy Giunđất bò lên. Loại bỏ những con giun đất có bệnh. Kẹp thẳng Giun đất vào que nứa,mổ bụng ngay lập tức, moi bỏ phủ tạng và đất, lau sạch, phơi khô hay sấy ở nhiệtđộ thấp.Bào chếLoại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt đoạn và phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.Bảo quảnNơi thoáng mát, tránh mốc mọt.Tính vị, qui kinhHàm, hàn. Quy vào các kinh can, tỳ, phế, bàng quang.Công năng, chủ trịThanh nhiệt, trấn kinh, thông kinh mạch, định suyễn, lợi thuỷ. Chủ trị: sốt cao bấttỉnh, kinh giản, thấp tỳ, tê chi, bán thân bất toại, ho và suyễn do phế thực nhiệt,phù, vô niệu, cao huyết áp.Cách dùng, liều lượngNgày 4,5 – 9 g, dùng dạng bột hay phối ngũ trong các bài thuốc.Kiêng kỵKhông dùng cho người hư hàn. ...