DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ CÁC BỆNH UNG THƯ
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.77 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư ở người gồm khoảng 200 loại bệnh, nguyên nhân của các ung thư cũng khác nhau và do đó mỗi quần thể có nguy cơ khác nhau đối với mỗi loại ung thư và phụ thuộc vào những đặc điểm địa lý, văn hóa và các thói quen của quần thể đó.
Dịch tể học (DTH) là môn học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các bệnh cùng với những yếu tố quy định sự phân bố đó. Dịch tể học gồm 2 bộ phận chủ yếu là DTH mô tả và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ CÁC BỆNH UNG THƯ DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ CÁC BỆNH UNG THƯ Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được các khái niệm thường dùng trong dịch tể học mô tả 2. Mô tả được xu hướng của bệnh theo thời gian và theo không gian. 3. Kể được các yếu tố nhân khẩu học ảnh h ưởng đến sự dao động của tỉ lệ mới mắc. I. ĐẠI CƯƠNG Ung thư ở người gồm khoảng 200 loại bệnh, nguyên nhân của các ung thư cũng khác nhau và do đó mỗi quần thể có nguy cơ khác nhau đối với mỗi loại ung thư và phụ thuộc vào những đặc điểm địa lý, văn hóa và các thói quen của quần thể đó. Dịch tể học (DTH) là môn học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các bệnh cùng với những yếu tố quy định sự phân bố đó. Dịch tể học gồm 2 bộ phận chủ yếu là DTH mô tả và DTH phân tích. DTH mô tả: Mô tả bệnh trạng với sự phân bố tần số của chúng với các góc độ chủ thể con người, không gian và thời gian trong mối quan hệ t ương tác thường xuyên của cơ thể với các yếu tố nội sinh, ngoại sinh nhằm bộ lộ ra những yếu tố căn nguyên của bệnh trạng trong quần thể để có phác thảo, h ình thành những giả thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa yếu tố nguy cơ và bệnh. DTH phân tích: Có nhiệm vụ phân tích, kiểm định những giả thuyết hình thành từ DTH mô tả để từ đó có những kết luận rõ ràng về nguyên nhân. II. NHỮNG KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ 1. Tỉ lệ mới mắc Được tính bằng số trường hợp mới mắc trong quần thể trên 100.000 dân tính trong một năm. Đây là chỉ số tốt nhất của tần suất mắc bệnh ung thư. Người ta ước lượng tổng số ca ung thư mới mắc trên thế giới như sau: Năm 1980: 6,4 triệu. Năm 1985: 7,6 triệu Năm 2000: 10 triệu Tỉ lệ mới mắc thường được dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện ung thư trong quần thể dân cư theo nhóm tuổi, giới tính, chủng tộc...người ta có thể tính tỉ lệ mới mắc cho toàn bộ dân cư hoặc từng bộ phận của quần thể dân cư với những đặc trưng phân bố khác nhau. Ung thư phổi, dạ dày, tiền liệt tuyến, đại trực tràng và gan là 5 loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi, dạ dày là những ung thư phổ biến nhất ở nữ giới, 52% số ca nói trên xảy ra ở các nước đang phát triển. Thống kê ung thư trên thế giới và Hà Nội hằng năm có sự giống nhau và khác nhau như sau: - Giống nhau về tỉ lệ các ung thư ở các vị trí: phổi, dạ dày, vú, trực tràng, thân tử cung. - Nhiều hơn thế giới: các ung thư gan, họng miệng, vòm, u lympho ác, bệnh bạch cầu. - Ít hơn: các ung thư tiền liệt tuyến. 2. Tỉ lệ tử vong Được tính bằng số ca tử vong trên 100.000 dân mỗi năm. Tỉ lệ này cũng được phản ánh cho toàn bộ dân cư hay cho từng giới tính, nhóm tuổi… Tình hình tử vong do ung thư: Các nhà DTH đã ghi nhận năm 2000, trên thế giới có 6,2 triệu ca tử vong do ung thư, là nguyên nhân gây t ử vong thứ hai ở các nước phát triển sau bệnh tim mạch và đứng thứ ở các nước đang phát triển sau bệnh nhiễm trùng và bệnh tim mạch. Tỉ lệ tử vong do ung thư ngày càng cao phụ thuộc vào hai nguyên nhân chính: - Yếu tố nhân chủng học:tuổi thọ của con người ngày càng tăng mà số ung thư hay gặp ở những người có tuổi. - Khả năng về chẩn đoán tiến bộ hơn nhờ đó mà nhiều loại ung thư được chẩn đoán trước lúc chết. Tuy nhiên, ở nhiều nước, các thống kê chính thức chưa công bố mọi loại tử vong. Ở các nước phá triển, tỉ lệ tử vong do ung thư ở nam cao hơn nữ giới do phân bố giải phẩu của ung thư hai giới: - Nam giới thường mắ các loại ung thư khó chữa khỏi cao hơn ( ung thư phổi, dạ dày, thực quản, tiền liệt tuyến ). - Nữ giới thường mắc các loại ung thư dể chữa khỏi hơn ( ung thư vú, cổ tử cung ) 3. Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ Là con số ước tính về số người mắc ung thư (ở tất cả các vị trí ung thư hay gộp lại ở một vị trí nào đó ) và những người này sống tại một thời điểm nhất định hoặc một thời điểm nhất định trong khoảng thời gian xác định. Được tính bằng số ca ung thư trên 100.000 dân nếu căn cứ vào số dân nói chung hoặc được biểu thị như một tỉ lệ nếu căn cứ vào số ca bệnh được thống kê ở bệnh viện. Chỉ số này dùng để đánh giá gánh nặng về bệnh tật của cộng đồng. Tăng theo tỉ lệ mới mắc và khoảng thời gian trung bình mà bệnh kéo dài. III. SỰ DAO ĐỘNG CỦA TỈ LỆ MỚI MẮC 1. Xu hướng của bệnh theo thời gian Trong vòng 50 năm qua, ở các nước phát triển đã có những thay đổi rõ rệt tình hình mắc một số loại ung thư với sự tăng lên rõ rệt của ung thư phổi và sự giảm đi của ung thư dạ dày, ung thư cổ tử cung. Sự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ CÁC BỆNH UNG THƯ DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ CÁC BỆNH UNG THƯ Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được các khái niệm thường dùng trong dịch tể học mô tả 2. Mô tả được xu hướng của bệnh theo thời gian và theo không gian. 3. Kể được các yếu tố nhân khẩu học ảnh h ưởng đến sự dao động của tỉ lệ mới mắc. I. ĐẠI CƯƠNG Ung thư ở người gồm khoảng 200 loại bệnh, nguyên nhân của các ung thư cũng khác nhau và do đó mỗi quần thể có nguy cơ khác nhau đối với mỗi loại ung thư và phụ thuộc vào những đặc điểm địa lý, văn hóa và các thói quen của quần thể đó. Dịch tể học (DTH) là môn học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các bệnh cùng với những yếu tố quy định sự phân bố đó. Dịch tể học gồm 2 bộ phận chủ yếu là DTH mô tả và DTH phân tích. DTH mô tả: Mô tả bệnh trạng với sự phân bố tần số của chúng với các góc độ chủ thể con người, không gian và thời gian trong mối quan hệ t ương tác thường xuyên của cơ thể với các yếu tố nội sinh, ngoại sinh nhằm bộ lộ ra những yếu tố căn nguyên của bệnh trạng trong quần thể để có phác thảo, h ình thành những giả thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa yếu tố nguy cơ và bệnh. DTH phân tích: Có nhiệm vụ phân tích, kiểm định những giả thuyết hình thành từ DTH mô tả để từ đó có những kết luận rõ ràng về nguyên nhân. II. NHỮNG KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG DỊCH TỂ HỌC MÔ TẢ 1. Tỉ lệ mới mắc Được tính bằng số trường hợp mới mắc trong quần thể trên 100.000 dân tính trong một năm. Đây là chỉ số tốt nhất của tần suất mắc bệnh ung thư. Người ta ước lượng tổng số ca ung thư mới mắc trên thế giới như sau: Năm 1980: 6,4 triệu. Năm 1985: 7,6 triệu Năm 2000: 10 triệu Tỉ lệ mới mắc thường được dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện ung thư trong quần thể dân cư theo nhóm tuổi, giới tính, chủng tộc...người ta có thể tính tỉ lệ mới mắc cho toàn bộ dân cư hoặc từng bộ phận của quần thể dân cư với những đặc trưng phân bố khác nhau. Ung thư phổi, dạ dày, tiền liệt tuyến, đại trực tràng và gan là 5 loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi, dạ dày là những ung thư phổ biến nhất ở nữ giới, 52% số ca nói trên xảy ra ở các nước đang phát triển. Thống kê ung thư trên thế giới và Hà Nội hằng năm có sự giống nhau và khác nhau như sau: - Giống nhau về tỉ lệ các ung thư ở các vị trí: phổi, dạ dày, vú, trực tràng, thân tử cung. - Nhiều hơn thế giới: các ung thư gan, họng miệng, vòm, u lympho ác, bệnh bạch cầu. - Ít hơn: các ung thư tiền liệt tuyến. 2. Tỉ lệ tử vong Được tính bằng số ca tử vong trên 100.000 dân mỗi năm. Tỉ lệ này cũng được phản ánh cho toàn bộ dân cư hay cho từng giới tính, nhóm tuổi… Tình hình tử vong do ung thư: Các nhà DTH đã ghi nhận năm 2000, trên thế giới có 6,2 triệu ca tử vong do ung thư, là nguyên nhân gây t ử vong thứ hai ở các nước phát triển sau bệnh tim mạch và đứng thứ ở các nước đang phát triển sau bệnh nhiễm trùng và bệnh tim mạch. Tỉ lệ tử vong do ung thư ngày càng cao phụ thuộc vào hai nguyên nhân chính: - Yếu tố nhân chủng học:tuổi thọ của con người ngày càng tăng mà số ung thư hay gặp ở những người có tuổi. - Khả năng về chẩn đoán tiến bộ hơn nhờ đó mà nhiều loại ung thư được chẩn đoán trước lúc chết. Tuy nhiên, ở nhiều nước, các thống kê chính thức chưa công bố mọi loại tử vong. Ở các nước phá triển, tỉ lệ tử vong do ung thư ở nam cao hơn nữ giới do phân bố giải phẩu của ung thư hai giới: - Nam giới thường mắ các loại ung thư khó chữa khỏi cao hơn ( ung thư phổi, dạ dày, thực quản, tiền liệt tuyến ). - Nữ giới thường mắc các loại ung thư dể chữa khỏi hơn ( ung thư vú, cổ tử cung ) 3. Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ Là con số ước tính về số người mắc ung thư (ở tất cả các vị trí ung thư hay gộp lại ở một vị trí nào đó ) và những người này sống tại một thời điểm nhất định hoặc một thời điểm nhất định trong khoảng thời gian xác định. Được tính bằng số ca ung thư trên 100.000 dân nếu căn cứ vào số dân nói chung hoặc được biểu thị như một tỉ lệ nếu căn cứ vào số ca bệnh được thống kê ở bệnh viện. Chỉ số này dùng để đánh giá gánh nặng về bệnh tật của cộng đồng. Tăng theo tỉ lệ mới mắc và khoảng thời gian trung bình mà bệnh kéo dài. III. SỰ DAO ĐỘNG CỦA TỈ LỆ MỚI MẮC 1. Xu hướng của bệnh theo thời gian Trong vòng 50 năm qua, ở các nước phát triển đã có những thay đổi rõ rệt tình hình mắc một số loại ung thư với sự tăng lên rõ rệt của ung thư phổi và sự giảm đi của ung thư dạ dày, ung thư cổ tử cung. Sự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0