Danh mục

Dịch vụ quản lý tên miền

Số trang: 57      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.61 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 29,000 VND Tải xuống file đầy đủ (57 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Root name server : Là máy chủ quản lý các nameserver ở mức top-level domain. Khi có truy vấnvề một tên miền nào đó thì Root Name Server phảicung cấp tên và địa chỉ IP của name server quảnlý top-level domain.domain) và đến lượt các name server của tp level domain cung cấp danh sách các second level domain mà tên miền này thuộc vào. Cứ như thế đến khi nào tìm được máy quản lý tên miền cần truy vấn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dịch vụ quản lý tên miền DNSDomain Name System Dịch vụ quản lý tên miềnDNS 2Tên miền Mô tả.com: Các tổ chức, công ty thương mại.org: Các tổ chức phi lợi nhuận.net : Các trung tâm hỗ trợ về mạng.edu: Các tổ chức giáo dục.gov: Các tổ chức thuộc chính phủ.mil : Các tổ chức quân sự.int: Các tổ chức được thành lập bởi các hiệpướcquốc tế 3.arts: Những tổ chức liên quan đến nghệ thuậtvà kiến trúc.nom: Những địa chỉ cá nhân và gia đình.rec: Những tổ chức có tính chất giải trí, thể thao.firm: Những tổ chức kinh doanh, thương mại..info: Những dịch vụ liên quan đến thông tin.4 Tênmiềnquốcgia .vnViệtNam .usMỹ .ukAnh .jpNhậtBản .ruNga .cnTrungQuốc … …5CơchếphânGiảitênmiền.Phân giải tên thành IP.Root name server : Là máy chủ quản lý các nameserver ở mức top-level domain. Khi có truy vấnvề một tên miền nào đó thì Root Name Server phảicung cấp tên và địa chỉ IP của name server quảnlý top-level domain (Thực tế là hầu hết các root server cũngchính là máy chủ quản lý top-level 6domain) và đến lượt các name server của top-leveldomain cung cấp danh sách các name servercó quyền trên các second-level domain mà tên miềnnày thuộc vào. Cứ như thế đến khi nào tìm đượcmáy quản lý tên miền cần truy vấn.Như vậy ta thấy vai trò rất quan trọng của rootname server trong quá trình phân giải tên miền. Nếumọi root name server trên mạng Internet không liênlạc được thì mọi yêu cầu phân giải đều khôngthực hiện được. 7Phân giải IP thành tên máy tính.Ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy tính được dùng đểdiễn dịch các tập tin log cho dễ đọc hơn. Nó còndùng trong một số trường hợp chứng thực trênhệ thống UNIX (kiểm tra các tập tin .rhost hayhost.equiv). Trong không gian tên miền đã nói ở trêndữ liệu -bao gồm cả địa chỉ IP- được lập chỉ mụctheo tên miền. Do đó với một tên miền đã cho việctìm ra địa chỉ IP khá dễ dàng.8Để có thể phân giải tên máy tính của một địa chỉ IP,trong không gian tên miền người ta bổ sung thêm mộtnhánh tên miền mà được lập chỉ mục theo địachỉ IP. Phần không gian này có tên miền là in-addr.arpa.Mỗi nút trong miền in-addr.arpa có một tênnhãn là chỉ số thập phân của địa chỉ IP. Ví dụ miền in-addr.arpa có thể có 256 subdomain, tương ứng với 256giá trị từ 0 đến 255 của byte đầu tiên trong địa chỉ IP.Trong mỗi subdomain lại có 256 subdomain con nữa ứngvới byte thứ hai. Cứ như thế và đến byte thứ tư có cácbản ghi cho biết tên miền đầy đủ của các máy tính hoặccác mạng có địa chỉ IP tương ứng. 9 Một số Khái niệm cơ bản.Domain name và zone.Một miền gồm nhiều thực thể nhỏ hơn gọi là miềncon (subdomain). Ví dụ, miền ca bao gồm nhiều miềncon như ab.ca, on.ca, qc.ca,... Bạn có thể ủy quyềnmột số miền con cho những DNS Server khác quản lý.Những miền và miền con mà DNS Server được quyềnquản lý gọi là zone.Như vậy, một Zone có thể gồm một miền, một haynhiều miền con. Hình sau mô tả sự khác nhau giữazone và domain. 10CácloạiZonePrimary zone : Cho phép đọc và ghi cơ sở dữ liệu,có thể toàn quyền trong việc update dữliệuZone.Secondary zone : Cho phép đọc bản sao cơ sở dữliệu. Do nó chứa dữ liệu Zone nên cung cấp khả năngresolution cho các máy có yêu cầu. Muốn cập nhật dữliệu Zone phải đồng bộ với máy chủ Primary.Stub zone : Dữ liệu của Stub Zone chỉ bao gồm dữliệu NS Record trên máy chủ Primary Zone mà thôi,với việc chứa dữ liệu NS máy chủ Stub Zone có vai tròchuyển các yêu cầu dữ liệu của một Zone nào đó đến 11ChúÝ:Vấn đề này khá quan trọng và bạn cũng cần phảiphân biệt giữa sử dụng Stub Zone và ForwarderTrong Forwardercó thể sử dụng để chuyển các yêucầu đến một máy chủ có thẩm quyền. Một điều quantrọng của sự khác nhau đó là Stub Zone có khả năngchứa dữ liệu NS của Primary Zone nên có khả năngthông minh trong quá trình cập nhật dữ liệu, địa chỉcủa máy chủ NS của Zone đó nên việc chuyển yêucầu sẽ dễ dàng hơn. 12Forwarder:Là nhờ một máy chủ nàođóđiphângiảigiùm.Nghĩalànó không thể tự động cậpnhật dữ liệu, nhưng đó cũng là một lợi thế và có thểsử dụng trên Internet. Còn Stub Zone chỉ sử dụng khitrong một domain có nhiều Zone con (delegation zone)và chỉ dành cho một tổ chức khi truy cập vào các dữliệu của tổ chức đóName Server chính là máy chủ chứa dữ liệu PrimaryZone 13Fully Qualified Domain Name (FQDN).Mỗi nút trên cây có một tên gọi(không chứa dấuchấm) dài tối đa 63 ký tự. Tên rỗng dành riêng chogốc (root) cao nhất và biểu diễn bởi dấu chấm. Mộttên miền đầy đủ của một nút chính là chuỗi tuần tựcác tên gọi của nút hiện tại đi ngược lên nút gốc,mỗi tên gọi cách nhau bởi dấu chấm. Tên miền cóxuất hiện dấu chấm sau cùng được gọi là tên tuyệtđối (absolute) khác với tên tương đối là tên khôngkết thúc bằng dấu chấm. Tên tuyệt đối cũng đượcxem là tên miền đầy đủ đã được chứng nhận (FullyQualified Domain Name – FQDN). 14Sự ủy quyền(Delegation).Một trong các mục tiêu khi thi ...

Tài liệu được xem nhiều: