Danh mục

ĐIỆN NÃO ĐỒ CĂN BẢN: MỘT SỐ DẠNG SÓNG

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 147.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điện não đồ (EEG) là một công cụ hỗ trợ cho lâm sàng. EEG được dùng hữu íchnhất trong những trường hợp sau đây: Rối loạn ý thức: trạng thái sững sờ (stuporous), bán hôn mê (semi-comatose) hayhôn mê (comatose states).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỆN NÃO ĐỒ CĂN BẢN: MỘT SỐ DẠNG SÓNG ĐIỆN NÃO ĐỒ CĂN BẢN: MỘT SỐ DẠNG SÓNG Biên soạn: Tiến sĩ Nguyễn Hữu Công.CHỈ ĐỊNH CỦA ĐIỆN NÃO ĐỒ - Điện não đồ (EEG) là một công cụ hỗ trợ cho lâm sàng. EEG được dùng hữu íchnhất trong những trường hợp sau đây:- Rối loạn ý thức: trạng thái sững sờ (stuporous), bán hôn mê (semi-comatose) hayhôn mê (comatose states).- Các bệnh lý có co giật (seizure disorders), đặc biệt là các biến thể co giật khôngkinh điển ở những bệnh nhân có những triệu chứng nguy cấp. Điện não đồ giúpchẩn đoán được trạng thái động kinh bị che khuất (occult status epilepticus) trênmột bệnh nhân có rối loạn ý thức. Nó giúp chẩn đoán phân biệt một căn nguyênlành tính với các căn nguyên nghiêm trọng hơn trên trẻ bị chứng co giật do sốt -infantile febrile convulsion (điện não đồ trong cơ bình thường thì là căn nguyênlành tính; ngược lại thì điện não đồ có các hoạt động điện dạng gai và sóng chậmbất thường).- Nghi ngờ có khối u nếu thấy có một ổ khu trú sóng chậm.- Trong chấn thương sọ não, khi có các sóng chậm hay tình trạng ức chế điện thếdo dập não (contusion) hay do máu tụ dưới màng cứng.- Đau đầu, kiểu như các hội chứng migraine, khi đó có thể có các dạng EEG cótính gợi ý.t- (Cũ) Chẩn đoán phân biệt một bệnh l viêm lan tỏa hay khu trú, kiểu như apxenão.- (Cũ) Đánh giá khả năng di căn não.- Bệnh não do chuyển hóa khi có các sóng chậm 3 pha đặc trưng.- Chẩn đoán phân biệt các rối loạn hành vi do thực thể hay do chức năng (tâmthần).Một vài thuật ngữ Biên độ (amplitude) là khoảng cách theo chiều thẳng đứng giữa 2 đỉnh đối chiếu nhau qua đường đẳng điện, được tính bằng microvolts - mV (bằng 1 phần triệu của volt). Thoáng qua (transient) là bất kỳ một sóng đơn độc (gai - spike, sóng nhọn – sharp, v.v.) nào hoặc một phức bộ ngắn nào khác biệt nổi bật lên trên nền hoạt động điện cơ sở. Mất cân đối, mất đối xứng (asymmetry) là khác biệt tới mức 50% hay hơn nữa về biên độ và/hoặc về tần số của một vùng não so với vùng não tương tự ở bán cầu bên đối diện. Bột phát (cơn kịch phát – burst) là một chuỗi gồm từ 2 chu kỳ hoàn chỉnh (complete cycles) trở lên, có biên độ và/hoặc tần số khác biệt so với hoạt động điện cơ sở. Tần số (frequency) là số lượng các sóng lặp đi lặp lại hoàn chỉnh trong một đơn vị thời gian, tính bằng Hertz (Hz) tức là số chu kỳ trong 1 giây. Thời khoảng (duration) là chiều dài của 1 định dạng điện não, đo bằng giây hay mili giây (milliseconds). Chuẩn độ là một nghiệm pháp dùng để thẩm tra lại đáp ứng qua từng bộ khuyếch đại đối với một điện thế đã biết trước. Chuẩn độ sinh học (Bio-Cal) là một nghiệm pháp trong đó cùng 1 cặp điện cực được nối vào tất cả các kênh của EEG.Các dạng sóng thường gặp CHUẨN ĐỘ (CALIBRATION) CHUẨN ĐỘ BẰNG SINH HỌC (BIO-CAL)Alpha là nhịp cơ sở của não người lớn. Là dạng sóng (nhịp) dễ nhận biết nhất, đithành chuỗi sóng 8-13 Hz với biên độ 30-50 mV, thấy có trong trạng thái thức tỉnhvà nhắm mắt. Sóng alpha định khu ở các vùng phía sau của đầu.Delta là một sóng chậm dưới 4 Hz và có biên độ thay đổi. Nó có thể là toàn thểhóa hoặc khu trú. Sóng này là bình thường ở trạng thái ngủ say, nhưng là bấtthường nếu ở trạng thái thức tỉnh.Theta bao gồm các sóng 4-8 Hz, thường có biên độ lớn hơn 20 mV. Dạng sóng nàythường ghi được ở các vùng trán – thái dương, và nổi trội hơn khi đối tượng ởtrạng thái buồn ngủ (ngủ lơ mơ – drowsiness).Hoạt động điện delta nhịp nhàng cách quãng ở vùng trán (Frontal intermittentrhythmic delta activity - FIRDA) là một dạng sóng bất thường, gồm những hoạtđộng điện sóng chậm, nhịp nhàng, cách quãng, xuất hiện một cách đồng bộ (đồngthì - synchronously) ở các khu vực của tránCác gai (spikes) là những biến đổi điện thế thoáng qua, nhanh, có biên độ thực sự cao hơn hoạt động điện cơ sở. Sóng nhọn là một sóng đơn độc, có thời khoảng lớn hơn 80 nhưng nhỏ hơn 200 mili giâyTrong khi ngủ, EEG thay đổi hình dạng tùy theo giai đoạn của giấc ngủ. Khi ngủgà (buồn ngủ - drowsiness), nhịp Alpha sẽ giảm điện thế và giảm tính đều đặn.Các sóng trở nên nhỏ hơn và kém đều đặn hơn, thường là bị ngắt quãng trong 1-5giây. Khi ngủ nông (light sleep) thì nhịp Alpha biến mất, xuất hiện các đợt bột phát(bursts) các chuỗi của các thoi (spindles) 14-15 Hz và một sóng nhọn cao (phức bộK, K-complex) ở các vùng trung tâm của đầu. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: