![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điện từ trường và Thuyết tương đối
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.73 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bình minh của thế kỷ 20 mang đến những cái nhìn mang tính bước ngoặt cho ngành vật lý. Trong thời kỳ này, các phát kiến, ứng dụng của điện từ học được phát minh rất nhiều, ảnh hưởng và làm thay đổi mạnh mẽ đời sống con người.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điện từ trường và Thuyết tương đốiĐiện từ trường và Thuyết tương đốiBình minh của thế kỷ 20 mang đến những cái nhìn mangtính bước ngoặt cho ngành vật lý. Trong thời kỳ này, cácphát kiến, ứng dụng của điện từ học được phát minh rấtnhiều, ảnh hưởng và làm thay đổi mạnh mẽ đời sống conngười.Giai đoạn 1900 – 1909:1900, Max Planck đưa ra định luật bức xạ, khái niệm lượngtử năng lượng và hằng số vật lý cơ bản mang tên ông.1902, Oliver Heaviside (Anh) , Authur Kenelly (Mỹ) độclập kết luận có tầng điện ly.1903, Philipp Lenard (Đức) đề xuất rằng đa phần khốilượng nguyên tử được giữ chỉ trong một phần rất nhỏ thểtích của nguyên tử.1903, tua-bin khí thành công đầu tiên được xây dựng ởPháp.1904, Hendrik Lorentz phát triển phép biến đổi Lorentz.Các phương trình của nhà khoa học Hà Lan này sẽ đóng vaitrò nền tảng trên đó Albert Einstein xây dựng lý thuyếttương đối đặc biệt của ông.1904, John Ambrose Fleming khai thác hiệu ứng Edisonphát triển van dao động Fleming, một ống nhiệt điện tử có2 điện cực đóng vai trò máy dò tín hiệu và bộ chỉnh lưu.1905, Albert Einstein đưa ra thuyết tương đối đặc biệt củaông và chỉ ra rằng điện và từ là 2 khía cạnh của 1 vấn đề.1905, Paul Langevin giải thích mối tương quan giữa tínhthuận từ và nhiệt độ.1906, Lee de Forest phát minh đèn 3 cực.1907, Pierre Ernest weiss phát triển lý thuyết trường trungbình giải thích hành vi của sắt và các chất sắt từ khác.1909, Robert Millikan tiến hành thí nghiệm giọt dầu nổitiếng của ông và tính ra điện tích của 1 electron với độchính xác chưa từng có.Giai đoạn 1910-1929:1911, Heike Kamerlingh Onnes khám phá ra hiện tượngsiêu dẫn.1911, dưới sự hướng dẫn của Ernest Rutherford, HansGeiger và Ernest Marsden đưa ra mô hình mới của nguyêntử.1912, Max von Laue chứng minh tia X có bản chất songđiện từ.1913, mô hình nguyên tử Bohr ra đời.1915, cuộc gọi điện thoại xuyên lục địa đầu tiên được thựchiện giữa San Francisco và New York.1919, Edwin Amstrong phát minh máy thu đổi tần.1920, đài phát thanh vô tuyến đầu tiên trên thế giới đượcthành lập ở Pensylvania, Mỹ.1922, đèn neon lần đầu tiên trở thành sản phẩm thươngmại.1923, Zworykin đăng ký bằng phát minh ra iconoscope.1925, Geogre Uhlenbeck và Samuel Goudsmit, khi còn làsinh viên, cho rằng các electron tự quay xung quanh trụccủa chúng.1928, Paul Dirac tiên đoán chính xác về sự tồn tại một loạiphản hạt với electron có cùng khối lượng với electronnhưng có điện tích và moment từ ngược lại.Giai đoạn 1930-1939:1930, nam châm vĩnh cửu hợp kim của nhôm, niken,colbalt đầu tiên được tạo ra.1931, cyclotron đầu tiên được xây dựng.1931, Ernest Ruska xây dựng thấu kính electron đầu tiên.1933, ông chế tạo thành công kính hiển vi điện tử đầu tiên1932, James Chadwick khám phá ra neutron.1932, Carl Anderson khám phá ra positron.1933, Walther Meissner và Robert Oschenfeld phát hiệnkhi một chất mất điện trở của nó khi nhiệt độ của nó giảmxuống một nhiệt độ nhất định, thì từ trường bên trong chấtđó bị đẩy ra hoàn toàn hoặc một phàn, được gọi là hiệu ứngMeissner – Oschenfeld.1933, đèn hơi natri được dùng chiếu sáng đường phố.1933, Semi Joseph Begun xây dựng máy thu băng từ tínhđầu tiên. 1935, máy thu băng từ tính trở thành sản phẩmthương mại.1939, Walter Elsasser đề xuất rằng từ trường quan sát đượccủa Trái Đất là do các dòng xoáy quay tròn trong nhân lỏngcủa hành tinh.Giai đoạn 1940 – 1959:1940, mẫu sơ khai của máy dao động magneton được xâydựng, cho phép những tiến bộ lớn trong công nghệ radar.1944, Lars Onsager cung cấp lời giải cho mô hình Ising 2chiều, tiên đoán chính xác hành trạng của 1 nam châm.1945, ENIAC, máy tính điện tử đầu tiên của thế giới đượchoàn thành sau 3 năm xây dựng.1946, Edward Purcell, Felix Bloch độc lập phát hiện hiệntượng cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).1947, một đội các nhà vật lý của Bell Telephone phát minhra transitor. Sau đó, transitor bắt đầu thay thế các ông chânkhông trong điện tử học.1947, Richard Feynman, Julian Schwinger độc lập thiết lậplý thuyết điện động lực học lượng tử.1948, “The Bing Crosby Show” trở thành chương trinhradio đầu tiên.1949, bộ nhớ lõi từ đầu tiên được giới thiệu và cho phépcác nhà khoa học ở MIT xây dựng Gió xoáy (hoàn thành1951), máy tính điện tử hoạt động ở thời gian thực đầu tiêncủa thế giới.1952, công ty Phillips công bố phát triển các nam châmgốm gốc barium, strontium.1953, Jack Kilby, Robert Noyce độc lập phát minh mạchtích hợp.1953, Donald Glaser xây dựng buồng bọt hoạt động đầutiên, một dụng cụ dò tìm bức xạ cho phép quan sát đườngđi của các hạt hạ nguyên tử.1954, tại phòng thí nghiệm Bell, pin mặt trời đầu tiên đượcphát minh bởi Calvin Fuller, Daryl Chapin, Gerald Pearson.1956, lần đầu tiên các chất phóng xạ được khai thác làmnhiên liệu ở quy mô lớn khi nhà máy điện hạt nhân thươngmại đầu tiên được xây dựng, Calder Hall.1957, John Bardeen, Leon Cooper, John Robert Schrifferxây dựng thành công lý thuyết BCS của siêu dẫn, giải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điện từ trường và Thuyết tương đốiĐiện từ trường và Thuyết tương đốiBình minh của thế kỷ 20 mang đến những cái nhìn mangtính bước ngoặt cho ngành vật lý. Trong thời kỳ này, cácphát kiến, ứng dụng của điện từ học được phát minh rấtnhiều, ảnh hưởng và làm thay đổi mạnh mẽ đời sống conngười.Giai đoạn 1900 – 1909:1900, Max Planck đưa ra định luật bức xạ, khái niệm lượngtử năng lượng và hằng số vật lý cơ bản mang tên ông.1902, Oliver Heaviside (Anh) , Authur Kenelly (Mỹ) độclập kết luận có tầng điện ly.1903, Philipp Lenard (Đức) đề xuất rằng đa phần khốilượng nguyên tử được giữ chỉ trong một phần rất nhỏ thểtích của nguyên tử.1903, tua-bin khí thành công đầu tiên được xây dựng ởPháp.1904, Hendrik Lorentz phát triển phép biến đổi Lorentz.Các phương trình của nhà khoa học Hà Lan này sẽ đóng vaitrò nền tảng trên đó Albert Einstein xây dựng lý thuyếttương đối đặc biệt của ông.1904, John Ambrose Fleming khai thác hiệu ứng Edisonphát triển van dao động Fleming, một ống nhiệt điện tử có2 điện cực đóng vai trò máy dò tín hiệu và bộ chỉnh lưu.1905, Albert Einstein đưa ra thuyết tương đối đặc biệt củaông và chỉ ra rằng điện và từ là 2 khía cạnh của 1 vấn đề.1905, Paul Langevin giải thích mối tương quan giữa tínhthuận từ và nhiệt độ.1906, Lee de Forest phát minh đèn 3 cực.1907, Pierre Ernest weiss phát triển lý thuyết trường trungbình giải thích hành vi của sắt và các chất sắt từ khác.1909, Robert Millikan tiến hành thí nghiệm giọt dầu nổitiếng của ông và tính ra điện tích của 1 electron với độchính xác chưa từng có.Giai đoạn 1910-1929:1911, Heike Kamerlingh Onnes khám phá ra hiện tượngsiêu dẫn.1911, dưới sự hướng dẫn của Ernest Rutherford, HansGeiger và Ernest Marsden đưa ra mô hình mới của nguyêntử.1912, Max von Laue chứng minh tia X có bản chất songđiện từ.1913, mô hình nguyên tử Bohr ra đời.1915, cuộc gọi điện thoại xuyên lục địa đầu tiên được thựchiện giữa San Francisco và New York.1919, Edwin Amstrong phát minh máy thu đổi tần.1920, đài phát thanh vô tuyến đầu tiên trên thế giới đượcthành lập ở Pensylvania, Mỹ.1922, đèn neon lần đầu tiên trở thành sản phẩm thươngmại.1923, Zworykin đăng ký bằng phát minh ra iconoscope.1925, Geogre Uhlenbeck và Samuel Goudsmit, khi còn làsinh viên, cho rằng các electron tự quay xung quanh trụccủa chúng.1928, Paul Dirac tiên đoán chính xác về sự tồn tại một loạiphản hạt với electron có cùng khối lượng với electronnhưng có điện tích và moment từ ngược lại.Giai đoạn 1930-1939:1930, nam châm vĩnh cửu hợp kim của nhôm, niken,colbalt đầu tiên được tạo ra.1931, cyclotron đầu tiên được xây dựng.1931, Ernest Ruska xây dựng thấu kính electron đầu tiên.1933, ông chế tạo thành công kính hiển vi điện tử đầu tiên1932, James Chadwick khám phá ra neutron.1932, Carl Anderson khám phá ra positron.1933, Walther Meissner và Robert Oschenfeld phát hiệnkhi một chất mất điện trở của nó khi nhiệt độ của nó giảmxuống một nhiệt độ nhất định, thì từ trường bên trong chấtđó bị đẩy ra hoàn toàn hoặc một phàn, được gọi là hiệu ứngMeissner – Oschenfeld.1933, đèn hơi natri được dùng chiếu sáng đường phố.1933, Semi Joseph Begun xây dựng máy thu băng từ tínhđầu tiên. 1935, máy thu băng từ tính trở thành sản phẩmthương mại.1939, Walter Elsasser đề xuất rằng từ trường quan sát đượccủa Trái Đất là do các dòng xoáy quay tròn trong nhân lỏngcủa hành tinh.Giai đoạn 1940 – 1959:1940, mẫu sơ khai của máy dao động magneton được xâydựng, cho phép những tiến bộ lớn trong công nghệ radar.1944, Lars Onsager cung cấp lời giải cho mô hình Ising 2chiều, tiên đoán chính xác hành trạng của 1 nam châm.1945, ENIAC, máy tính điện tử đầu tiên của thế giới đượchoàn thành sau 3 năm xây dựng.1946, Edward Purcell, Felix Bloch độc lập phát hiện hiệntượng cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).1947, một đội các nhà vật lý của Bell Telephone phát minhra transitor. Sau đó, transitor bắt đầu thay thế các ông chânkhông trong điện tử học.1947, Richard Feynman, Julian Schwinger độc lập thiết lậplý thuyết điện động lực học lượng tử.1948, “The Bing Crosby Show” trở thành chương trinhradio đầu tiên.1949, bộ nhớ lõi từ đầu tiên được giới thiệu và cho phépcác nhà khoa học ở MIT xây dựng Gió xoáy (hoàn thành1951), máy tính điện tử hoạt động ở thời gian thực đầu tiêncủa thế giới.1952, công ty Phillips công bố phát triển các nam châmgốm gốc barium, strontium.1953, Jack Kilby, Robert Noyce độc lập phát minh mạchtích hợp.1953, Donald Glaser xây dựng buồng bọt hoạt động đầutiên, một dụng cụ dò tìm bức xạ cho phép quan sát đườngđi của các hạt hạ nguyên tử.1954, tại phòng thí nghiệm Bell, pin mặt trời đầu tiên đượcphát minh bởi Calvin Fuller, Daryl Chapin, Gerald Pearson.1956, lần đầu tiên các chất phóng xạ được khai thác làmnhiên liệu ở quy mô lớn khi nhà máy điện hạt nhân thươngmại đầu tiên được xây dựng, Calder Hall.1957, John Bardeen, Leon Cooper, John Robert Schrifferxây dựng thành công lý thuyết BCS của siêu dẫn, giải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuyết tương đối phương pháp học vật lý các hiện tượng vật lý giải bài tập vật lý nhanh bí quyết học môn vật lýTài liệu liên quan:
-
Sự tiến hóa của Vật lý: Phần 2
206 trang 49 0 0 -
Cuộc phiêu lưu của vật lý (Quyển 3 - Ánh sáng, điện tích và não bộ): Phần 2
216 trang 43 0 0 -
Cuộc phiêu lưu của vật lý (Quyển 2 - Thuyết tương đối và vũ trụ học): Phần 1
188 trang 36 0 0 -
Cuộc phiêu lưu của vật lý (Quyển 2 - Thuyết tương đối và vũ trụ học): Phần 2
183 trang 32 0 0 -
Hướng dẫn giải bài tập Điện từ học: Phần 2
338 trang 30 0 0 -
74 trang 30 0 0
-
105 trang 29 0 0
-
Bài giảng Vật lý 2: Thuyết tương đối
10 trang 28 0 0 -
Thuyết tương đối cho mọi người
0 trang 27 0 0 -
Cuộc cách mạng trong khoa học hiện đại - Triết học và Vật lí: Phần 2
199 trang 26 0 0