Điều tra thành phần tuyến trùng nốt sần rễ hại cà tím tại lâm đồng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.73 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều tra xác định thành phần loài tuyến trùng nốt sần rễ trên 85 mẫu đất và rễ cà tím tại Lâm Đồng dựa vào phương pháp mô tả hình thái. Mẫu đất và mẫu rễ được lấy theo phương pháp đánh dấu bản đồ hình zich zắc. Các chỉ số hình thái được ghi nhận và vẽ trên kính hiển vi Bel kết nối với ống vẽ Bel-BIO2T-AC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều tra thành phần tuyến trùng nốt sần rễ hại cà tím tại lâm đồngTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN TUYẾN TRÙNG NỐT SẦN RỄ HẠI CÀ TÍM TẠI LÂM ĐỒNG Trần Thị Minh Loan1, Nguyễn Văn Kết1, Phạm Thị Vượng2 TÓM TẮT Điều tra xác định thành phần loài tuyến trùng nốt sần rễ trên 85 mẫu đất và rễ cà tím tại Lâm Đồng dựa vàophương pháp mô tả hình thái. Mẫu đất và mẫu rễ được lấy theo phương pháp đánh dấu bản đồ hình zich zắc. Cácchỉ số hình thái được ghi nhận và vẽ trên kính hiển vi Bel kết nối với ống vẽ Bel-BIO2T-AC. Các đặc điểm hình tháiđược mô tả và so sánh theo khóa định loại của Jebson (1987) và Whitehead (1968). Kết quả xác định được hai loàituyến trùng nốt sần rễ là loài Meloidogyne incognita và M. javanica gây hại trên cà tím. Trong đó, loài M. incognitachiếm 67,61%, loài M. javanica chiếm 23,94% và hỗn hợp giữa 2 loài M. incognita và M. javanica là 8,45%. Từ khóa: Tuyến trùng nốt sần rễ, cà tím, Meloidogyne, M. incognita, M. javanicaI. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cà tím là một trong những cây trồng có diện 2.1. Vật liệu nghiên cứutích trồng trọt lớn ở tỉnh Lâm Đồng. Ước tính năm Mẫu đất và mẫu rễ cà tím.2017, diện tích đất trồng cà tím ở Lâm Đồng đứngthứ 3 trong số các cây rau họ cà. Trên cà tím, tuyến 2.2. Phương pháp nghiên cứutrùng nốt sần rễ (Meloidogyne spp.) là một trong 2.2.1. Phương pháp lấy mẫunhững nhóm gây hại quan trọng, ảnh hưởng lớn Mẫu đất và rễ cà tím được lấy theo qui tắc đánhđến năng suất và chất lượng của cà tím (Morris and dấu bản đồ hình zich zắc (Ravichandra, 2010).Taylor, 2017). Mẫu đất và rễ được lấy từ 6 điểm gộp lại thành một Hiện nay, trên thế giới đã xác định hơn 100 loài mẫu chung, được bảo quản trong túi nilon sạch,tuyến trùng nốt sần rễ gây hại cây trồng nông nghiệp buộc kín, tránh ánh nắng, sau đó được vận chuyển(Karssen et al., 2013). Thành phần tuyến trùng về phòng thí nghiệm, bảo quản trong tủ ổn nhiệtvùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khá đa dạng, chủ ở nhiệt độ 15oC, để thực hiện các công việc tiếpyếu là loài M. incognita, chiếm đến 58 - 65% tổng số theo. Tiêu chuẩn để chọn mẫu đất trồng và mẫu rễcác loài tuyến trùng gây hại (Ibrahim and Mokbel, cà tím là cà tím đã trồng được ít nhất 8 tuần tuổi,2009), tiếp theo là loài M. javanica có tần suất xuất đang ra hoa đến thời điểm cuối vụ (khoảng 8 -10hiện thấp hơn nhiều, vào khoảng 20% tổng số các tháng sau trồng).loài gây hại (Gautam et al., 2014). 2.2.2. Phương pháp tách lọc tuyến trùng nốt sần rễ Ở Việt Nam, đã có công bố 10 loài tuyến trùng nốt trong đất và rễsần rễ trên một số cây trồng bao gồm M. arenaria,M. incognita, M. javanica gây hại trên khoai tây, cải Tách lọc ấu trùng tuổi 2 di động trong đất bằngbắp, đậu cô ve và loài M. cynariensis trên a-ti-sô (Bin, phương pháp Baermann cải tiến sử dụng khay1990), M. graminicola gây hại trên lúa (Nguyễn Ngọc nông (Modified Baermann Method) (Bell andChâu và Nguyễn Vũ Thanh, 2000) loài M. enterolobii Watson, 2001).gây hại trên ổi (Iwahori et al., 2009), 2 loài tuyến Tách lọc ấu trùng di động trong rễ cà tím bằngtrùng nốt sần rễ ký sinh trên cà phê là M. exigua và phương pháp Baermann cải tiến (Modification of theM. cofeicola (Lê Đức Khánh và ctv, 2015), M. hapla Baermann Funnel techniques) (Hooper et al., 2005).(Bell et al., 2018) và loài mới M. daklakensis trên cây Tách lọc con cái trực tiếp trên rễ bằng cách táchngô (Trinh et al., 2018). Tại Lâm Đồng, đã công bố vỏ rễ bị nốt sần, con cái bung ra, dùng panh chuyêncác loài tuyến trùng nốt sần rễ gây hại trên cải bắp, dụng để gắp, cắt và giải phẫu vùng chậu con cái.đậu cô ve, cà rốt và trên a-ti-sô (Bin, 1990; Phạm ThịVượng và ctv., 2013), nhưng chưa có công bố cụ thể 2.2.3. Phương pháp xác định tần suất xuất hiệnvề sự phân bố cũng như dẫn liệu về thành phần loài tuyến trùng nốt sần rễtuyến trùng nốt sần rễ gây hại cây họ cà nói chung và Số lần điều tra bắt gặp Tần suất xuất hiện (%) = 100cây cà tím nói riêng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều tra thành phần tuyến trùng nốt sần rễ hại cà tím tại lâm đồngTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN TUYẾN TRÙNG NỐT SẦN RỄ HẠI CÀ TÍM TẠI LÂM ĐỒNG Trần Thị Minh Loan1, Nguyễn Văn Kết1, Phạm Thị Vượng2 TÓM TẮT Điều tra xác định thành phần loài tuyến trùng nốt sần rễ trên 85 mẫu đất và rễ cà tím tại Lâm Đồng dựa vàophương pháp mô tả hình thái. Mẫu đất và mẫu rễ được lấy theo phương pháp đánh dấu bản đồ hình zich zắc. Cácchỉ số hình thái được ghi nhận và vẽ trên kính hiển vi Bel kết nối với ống vẽ Bel-BIO2T-AC. Các đặc điểm hình tháiđược mô tả và so sánh theo khóa định loại của Jebson (1987) và Whitehead (1968). Kết quả xác định được hai loàituyến trùng nốt sần rễ là loài Meloidogyne incognita và M. javanica gây hại trên cà tím. Trong đó, loài M. incognitachiếm 67,61%, loài M. javanica chiếm 23,94% và hỗn hợp giữa 2 loài M. incognita và M. javanica là 8,45%. Từ khóa: Tuyến trùng nốt sần rễ, cà tím, Meloidogyne, M. incognita, M. javanicaI. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cà tím là một trong những cây trồng có diện 2.1. Vật liệu nghiên cứutích trồng trọt lớn ở tỉnh Lâm Đồng. Ước tính năm Mẫu đất và mẫu rễ cà tím.2017, diện tích đất trồng cà tím ở Lâm Đồng đứngthứ 3 trong số các cây rau họ cà. Trên cà tím, tuyến 2.2. Phương pháp nghiên cứutrùng nốt sần rễ (Meloidogyne spp.) là một trong 2.2.1. Phương pháp lấy mẫunhững nhóm gây hại quan trọng, ảnh hưởng lớn Mẫu đất và rễ cà tím được lấy theo qui tắc đánhđến năng suất và chất lượng của cà tím (Morris and dấu bản đồ hình zich zắc (Ravichandra, 2010).Taylor, 2017). Mẫu đất và rễ được lấy từ 6 điểm gộp lại thành một Hiện nay, trên thế giới đã xác định hơn 100 loài mẫu chung, được bảo quản trong túi nilon sạch,tuyến trùng nốt sần rễ gây hại cây trồng nông nghiệp buộc kín, tránh ánh nắng, sau đó được vận chuyển(Karssen et al., 2013). Thành phần tuyến trùng về phòng thí nghiệm, bảo quản trong tủ ổn nhiệtvùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khá đa dạng, chủ ở nhiệt độ 15oC, để thực hiện các công việc tiếpyếu là loài M. incognita, chiếm đến 58 - 65% tổng số theo. Tiêu chuẩn để chọn mẫu đất trồng và mẫu rễcác loài tuyến trùng gây hại (Ibrahim and Mokbel, cà tím là cà tím đã trồng được ít nhất 8 tuần tuổi,2009), tiếp theo là loài M. javanica có tần suất xuất đang ra hoa đến thời điểm cuối vụ (khoảng 8 -10hiện thấp hơn nhiều, vào khoảng 20% tổng số các tháng sau trồng).loài gây hại (Gautam et al., 2014). 2.2.2. Phương pháp tách lọc tuyến trùng nốt sần rễ Ở Việt Nam, đã có công bố 10 loài tuyến trùng nốt trong đất và rễsần rễ trên một số cây trồng bao gồm M. arenaria,M. incognita, M. javanica gây hại trên khoai tây, cải Tách lọc ấu trùng tuổi 2 di động trong đất bằngbắp, đậu cô ve và loài M. cynariensis trên a-ti-sô (Bin, phương pháp Baermann cải tiến sử dụng khay1990), M. graminicola gây hại trên lúa (Nguyễn Ngọc nông (Modified Baermann Method) (Bell andChâu và Nguyễn Vũ Thanh, 2000) loài M. enterolobii Watson, 2001).gây hại trên ổi (Iwahori et al., 2009), 2 loài tuyến Tách lọc ấu trùng di động trong rễ cà tím bằngtrùng nốt sần rễ ký sinh trên cà phê là M. exigua và phương pháp Baermann cải tiến (Modification of theM. cofeicola (Lê Đức Khánh và ctv, 2015), M. hapla Baermann Funnel techniques) (Hooper et al., 2005).(Bell et al., 2018) và loài mới M. daklakensis trên cây Tách lọc con cái trực tiếp trên rễ bằng cách táchngô (Trinh et al., 2018). Tại Lâm Đồng, đã công bố vỏ rễ bị nốt sần, con cái bung ra, dùng panh chuyêncác loài tuyến trùng nốt sần rễ gây hại trên cải bắp, dụng để gắp, cắt và giải phẫu vùng chậu con cái.đậu cô ve, cà rốt và trên a-ti-sô (Bin, 1990; Phạm ThịVượng và ctv., 2013), nhưng chưa có công bố cụ thể 2.2.3. Phương pháp xác định tần suất xuất hiệnvề sự phân bố cũng như dẫn liệu về thành phần loài tuyến trùng nốt sần rễtuyến trùng nốt sần rễ gây hại cây họ cà nói chung và Số lần điều tra bắt gặp Tần suất xuất hiện (%) = 100cây cà tím nói riêng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Tuyến trùng nốt sần rễ Meloidogyne incognita M. javanica gây hại trên cà tím Cây rau họ càGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 113 0 0
-
9 trang 79 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 53 0 0 -
10 trang 37 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 34 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 29 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 29 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 26 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 26 0 0