Điều trị Bệnh ghẻ ( Scabies , Gale )
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.54 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuộc nhóm bệnh ngoài da do ký sinh trùng , côn trùng gây nên ( Dermatozoonotic ). 1 - Đại cương . Bệnh ghẻ là một trong 4 bệnh ngoài da phổ biến nhất trong quân đội, (nấm da, ghẻ , eczema , viêm da mủ ) ,đứng thứ 2 sau nấm da. - Theo điều tra cơ cấu bệnh ngoài da của Bộ môn Da liễu HVQY(1992 1994 ) ở 13 đơn vị , quân binh chủng nhà trường và các mùa trong năm cho thấy : Trong số 5663 quân số khám : Có 2634 bị bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị Bệnh ghẻ ( Scabies , Gale ) Bệnh ghẻ ( Scabies , Gale ) Thuộc nhóm bệnh ngoài da do ký sinh trùng , côn trùng gây nên( Dermatozoonotic ). 1 - Đại cương . Bệnh ghẻ là một trong 4 bệnh ngoài da phổ biến nhất trong quân đội, (nấmda, ghẻ , eczema , viêm da mủ ) ,đứng thứ 2 sau nấm da. - Theo điều tra cơ cấu bệnh ngoài da của Bộ môn Da liễu HVQY(1992 -1994 ) ở 13 đơn vị , quân binh chủng nhà trường và các mùa trong năm cho thấy : Trong số 5663 quân số khám : Có 2634 bị bệnh ngoài da chiếm 46,51 % quân số. Trong đó : + Nấm da 983 chiếm 37,31 % BND. + Ghẻ 347 chiếm 13,17 % BND. -Bệnh ghẻ là một bệnh ngoài da gây ngứa,do ngứa gãi gây nhiễm khuẩn thứphát và có thể gặp biến chứng viêm cầu thận. Nếu không đ ược chẩn đoán và điềutrị đúng đắn,bệnh kéo dài,ngứa gãi gây mất ngủ,suy nhược thần kinh,mặt khácbệnh có thể lây lan trong gia đình, tập thể có khi thành dịch đòi hỏi phải giảiquyết. Cũng như một số BND khác, bệnh ghẻ không gây chết người nhưng ảnh h-ưởng tới sức khoẻ, lao động , học tập, công tác. 2- Căn nguyên và dịch tễ . Tác nhân gây bệnh:Do ký sinh trùng ghẻ (Sarcoptes scabiei hominis). Bệnhdo ghẻ cái gây nên là chủ yếu ,ghẻ đực không gây bệnh vì chết sau khi giaohợp.Cái ghẻ hình bầu dục, kích thước khoảng 1/4 mm đường kính,300-400 ( mắtthường có thể thấy như một điểm trắng di động ) , có 8 chân,2 đôi chân trước cóống giác,2 đôi chân sau có lông tơ, đầu có vòi để hút thức ăn. Ghẻ cái ký sinh ởlớp sừng của thượng bì,đào hang về ban đêm ,đẻ trứng về ban ngày, mỗi ngày ghẻcái đẻ 1-5 trứng, trứng sau 72-96 giờ nở thành ấu trùng,sau 5-6 lần lột xác(trongvòng 20-25 ngày) trở thành cái ghẻ trưởng thành,sau đó bò ra khỏi hang, giao hợpvà tiếp tục đào hầm , đẻ trứng mới. Ghẻ sinh sôi nảy nở rất nhanh ,trong điều kiện thuận lợi 1 cái ghẻ sau 3tháng có thể có một dòng họ 150 triệu con. Ban đêm ghẻ cái bò ra khỏi hang tìm ghẻ đực, đây là lúc ngứa nhất, dễ lâytruyền nhất, vì ngứa gãi làm vương vãi cái ghẻ ra quần áo,giường chiếu... Cách lây truyền :Bệnh ghẻ lây do nằm chung gi ường, mặc quần áo chung,.Lây qua tiếp xúc da-da khi quan hệ tình dục nên nay xếp vào nhóm bệnh lâytruyền qua đường tình dục.(STD). Bệnh có thể xuất hiện thành ổ dịch ở các đơn vị tập thể, ở các đơn vị tânbinh mới nhập ngũ, vùng dân cư đông đúc, nhà ở chật hẹp ,thiếu vệ sinh, ở trạigiam......: 3. Triệu chứng lâm sàng. Thời gian ủ bệnh 10-15 ngày, bệnh toàn phátvới các triệu chứng sau: 3.1. Tổn thương đặc hiệu ở vị trí đặc biệt: - Vị trí đặc biệt :Lòng bàn tay , kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, cùi tay, bờ trướcnách,quanh rốn, mông, 2 chân ,đặc biệt nam giới hầu như 100% có tổn thương ởqui đầu ,thân dương vật. Phụ nữ còn bị ở núm vú, trẻ em còn bị ở gót chân,lòngbàn chân ,ghẻ ít khi có tổn thương ở đầu mặt. - Tổn thương đặc hiệu của ghẻ là luống ghẻ và mụn nước (còn gọi là mụntrai và đường hang). Đường hang do cái ghẻ đào ở lớp sừng là 1 đường congngoằn ngoèo hình chữ chi, dài 2-3 cm, gờ cao hơn mặt da, màu trắng đục haytrắng xám,không khớp với hằn da, ở đầu đ ường hang có mụn nước 1-2 mm đ-ường kính, chính là nơi cư trú của cái ghẻ. 3.2. Tổn thuơng thứ phát :Thường do ngứa gãi gây nên gồm: Vết xước gãi , vết trợt , sẩn, vẩy tiết, mụn n ước , mụn mủ, chốc nhọt..,sẹothâm màu ,bạc màu.Do nhiều loại tổn thương thứ phát tạo nên hình ảnh được vínhư bức tranh khảm xà cừ ,hình hoa gấm Những tổn thương thứ phát và biễn chứng nhiễm khuẩn , viêm da ,eczemahoá thường che lấp,làm lu mờ tổn thương đặc hiệu gây khó khăn cho chẩn đoán. 3.3. Ngứa : Ngứa nhiều nhất là về đêm ,lúc đi ngủ do cái ghẻ di chuyển gâykích thích đầu dây thần kinh cảm giác ở da và một phần do độc tố ghẻ cái tiết rakhi đào hang.Ngứa gãi gây nhiễm khuẩn.... 3.4. Dịch tễ : Gia đình ,tập thể nhiều người mắc bệnh tương tự và có tínhchất lây lan. 4.Các thể lâm sàng : - Ghẻ giản đơn . Chỉ có đường hang và mụn nước, ít có tổn thương thứphát. - Ghẻ nhiễm khuẩn :có tổn thương của ghẻ+mụn mủ, do bội nhiễm liên cầu,tụ cầu,có thể gặp biến chứng viêm cầu thận cấp. - Ghẻ biến chứng viêm da,eczema hoá: do chà xát cào gãi lâu ngày - Ghẻ nhiễm khuẩn có biến chứng viêm cầu thận cấp . - Thể đặc biệt : Ghẻ Na uy ( Norwrgian ) Rất hiếm gặp và chỉ thấy ở bệnh nhân SGMD , như dùng thuốc UCMD .nhiễm HIV/ AIDS. Hình ảnh lâm sàng những đám mảng da đỏ dày vảy,rải rác toàn thân kể cả ởđầu, mặt. Cái ghẻ tìm thấy rất nhiều ở trong lớp vảy . 5. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt : 5. 1. Chẩn đoán dựa vào : - Tổn thương đặc hiệu ở vị trí đặc biệt . Mụn nước, đường hang ở kẽ tay, sinh dục .... - Ngứa nhiều về đêm. - Có yếu tố dịch tễ : Gia ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị Bệnh ghẻ ( Scabies , Gale ) Bệnh ghẻ ( Scabies , Gale ) Thuộc nhóm bệnh ngoài da do ký sinh trùng , côn trùng gây nên( Dermatozoonotic ). 1 - Đại cương . Bệnh ghẻ là một trong 4 bệnh ngoài da phổ biến nhất trong quân đội, (nấmda, ghẻ , eczema , viêm da mủ ) ,đứng thứ 2 sau nấm da. - Theo điều tra cơ cấu bệnh ngoài da của Bộ môn Da liễu HVQY(1992 -1994 ) ở 13 đơn vị , quân binh chủng nhà trường và các mùa trong năm cho thấy : Trong số 5663 quân số khám : Có 2634 bị bệnh ngoài da chiếm 46,51 % quân số. Trong đó : + Nấm da 983 chiếm 37,31 % BND. + Ghẻ 347 chiếm 13,17 % BND. -Bệnh ghẻ là một bệnh ngoài da gây ngứa,do ngứa gãi gây nhiễm khuẩn thứphát và có thể gặp biến chứng viêm cầu thận. Nếu không đ ược chẩn đoán và điềutrị đúng đắn,bệnh kéo dài,ngứa gãi gây mất ngủ,suy nhược thần kinh,mặt khácbệnh có thể lây lan trong gia đình, tập thể có khi thành dịch đòi hỏi phải giảiquyết. Cũng như một số BND khác, bệnh ghẻ không gây chết người nhưng ảnh h-ưởng tới sức khoẻ, lao động , học tập, công tác. 2- Căn nguyên và dịch tễ . Tác nhân gây bệnh:Do ký sinh trùng ghẻ (Sarcoptes scabiei hominis). Bệnhdo ghẻ cái gây nên là chủ yếu ,ghẻ đực không gây bệnh vì chết sau khi giaohợp.Cái ghẻ hình bầu dục, kích thước khoảng 1/4 mm đường kính,300-400 ( mắtthường có thể thấy như một điểm trắng di động ) , có 8 chân,2 đôi chân trước cóống giác,2 đôi chân sau có lông tơ, đầu có vòi để hút thức ăn. Ghẻ cái ký sinh ởlớp sừng của thượng bì,đào hang về ban đêm ,đẻ trứng về ban ngày, mỗi ngày ghẻcái đẻ 1-5 trứng, trứng sau 72-96 giờ nở thành ấu trùng,sau 5-6 lần lột xác(trongvòng 20-25 ngày) trở thành cái ghẻ trưởng thành,sau đó bò ra khỏi hang, giao hợpvà tiếp tục đào hầm , đẻ trứng mới. Ghẻ sinh sôi nảy nở rất nhanh ,trong điều kiện thuận lợi 1 cái ghẻ sau 3tháng có thể có một dòng họ 150 triệu con. Ban đêm ghẻ cái bò ra khỏi hang tìm ghẻ đực, đây là lúc ngứa nhất, dễ lâytruyền nhất, vì ngứa gãi làm vương vãi cái ghẻ ra quần áo,giường chiếu... Cách lây truyền :Bệnh ghẻ lây do nằm chung gi ường, mặc quần áo chung,.Lây qua tiếp xúc da-da khi quan hệ tình dục nên nay xếp vào nhóm bệnh lâytruyền qua đường tình dục.(STD). Bệnh có thể xuất hiện thành ổ dịch ở các đơn vị tập thể, ở các đơn vị tânbinh mới nhập ngũ, vùng dân cư đông đúc, nhà ở chật hẹp ,thiếu vệ sinh, ở trạigiam......: 3. Triệu chứng lâm sàng. Thời gian ủ bệnh 10-15 ngày, bệnh toàn phátvới các triệu chứng sau: 3.1. Tổn thương đặc hiệu ở vị trí đặc biệt: - Vị trí đặc biệt :Lòng bàn tay , kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, cùi tay, bờ trướcnách,quanh rốn, mông, 2 chân ,đặc biệt nam giới hầu như 100% có tổn thương ởqui đầu ,thân dương vật. Phụ nữ còn bị ở núm vú, trẻ em còn bị ở gót chân,lòngbàn chân ,ghẻ ít khi có tổn thương ở đầu mặt. - Tổn thương đặc hiệu của ghẻ là luống ghẻ và mụn nước (còn gọi là mụntrai và đường hang). Đường hang do cái ghẻ đào ở lớp sừng là 1 đường congngoằn ngoèo hình chữ chi, dài 2-3 cm, gờ cao hơn mặt da, màu trắng đục haytrắng xám,không khớp với hằn da, ở đầu đ ường hang có mụn nước 1-2 mm đ-ường kính, chính là nơi cư trú của cái ghẻ. 3.2. Tổn thuơng thứ phát :Thường do ngứa gãi gây nên gồm: Vết xước gãi , vết trợt , sẩn, vẩy tiết, mụn n ước , mụn mủ, chốc nhọt..,sẹothâm màu ,bạc màu.Do nhiều loại tổn thương thứ phát tạo nên hình ảnh được vínhư bức tranh khảm xà cừ ,hình hoa gấm Những tổn thương thứ phát và biễn chứng nhiễm khuẩn , viêm da ,eczemahoá thường che lấp,làm lu mờ tổn thương đặc hiệu gây khó khăn cho chẩn đoán. 3.3. Ngứa : Ngứa nhiều nhất là về đêm ,lúc đi ngủ do cái ghẻ di chuyển gâykích thích đầu dây thần kinh cảm giác ở da và một phần do độc tố ghẻ cái tiết rakhi đào hang.Ngứa gãi gây nhiễm khuẩn.... 3.4. Dịch tễ : Gia đình ,tập thể nhiều người mắc bệnh tương tự và có tínhchất lây lan. 4.Các thể lâm sàng : - Ghẻ giản đơn . Chỉ có đường hang và mụn nước, ít có tổn thương thứphát. - Ghẻ nhiễm khuẩn :có tổn thương của ghẻ+mụn mủ, do bội nhiễm liên cầu,tụ cầu,có thể gặp biến chứng viêm cầu thận cấp. - Ghẻ biến chứng viêm da,eczema hoá: do chà xát cào gãi lâu ngày - Ghẻ nhiễm khuẩn có biến chứng viêm cầu thận cấp . - Thể đặc biệt : Ghẻ Na uy ( Norwrgian ) Rất hiếm gặp và chỉ thấy ở bệnh nhân SGMD , như dùng thuốc UCMD .nhiễm HIV/ AIDS. Hình ảnh lâm sàng những đám mảng da đỏ dày vảy,rải rác toàn thân kể cả ởđầu, mặt. Cái ghẻ tìm thấy rất nhiều ở trong lớp vảy . 5. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt : 5. 1. Chẩn đoán dựa vào : - Tổn thương đặc hiệu ở vị trí đặc biệt . Mụn nước, đường hang ở kẽ tay, sinh dục .... - Ngứa nhiều về đêm. - Có yếu tố dịch tễ : Gia ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 150 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0