Bệnh lý phần mềm quanh khớp là một nhóm bệnh rất thường gặp. Tùy theo tổn thương viêm ở gân, dây chằng, túi thanh dịch hay bao gân mà có các bệnh viêm gân, viêm bao hoạt dịch gân, viêm gân nơi bám tận và một số bệnh khác như ngón tay lò so, hội chứng đường hầm cổ tay, ống gót chân... Trong nhóm bệnh này, viêm gân và bao gân vùng khuỷu tay, cổ bàn tay, vai, gối và quanh mắt cá thường gặp nhất. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị bệnh lý phần mềm quanh khớp Điều trị bệnh lý phần mềm quanh khớp Hình ảnh cơ và gân. Bệnh lý phần mềm quanh khớp là một nhóm bệnh rất thường gặp. Tùytheo tổn thương viêm ở gân, dây chằng, túi thanh dịch hay bao gân mà có cácbệnh viêm gân, viêm bao hoạt dịch gân, viêm gân nơi bám tận và một số bệnhkhác như ngón tay lò so, hội chứng đường hầm cổ tay, ống gót chân... Trong nhóm bệnh này, viêm gân và bao gân vùng khuỷu tay, cổ bàn tay,vai, gối và quanh mắt cá thường gặp nhất. Có thể kể tên một số bệnh hay gặp nhưviêm gân gấp (còn gọi là ngón tay lò xo vì ngón tay bị bệnh bật như lò xo) ở bàntay; viêm mỏm trâm quay, trâm trụ, hội chứng DeQuervain ở vùng cổ tay; viêm lồicầu trong, lồi cầu ngoài xương cánh tay ở vùng khuỷu tay; viêm gân quanh khớpvai; viêm gân bánh chè, lồi cầu trong xương chày, xương đùi ở vùng gối; ở cổchân hay gặp viêm gân gót (gân Achille), viêm cân gan chân vùng xương gót (còngọi là gai xương gót). Bệnh phần mềm quanh khớp không nguy hiểm nhưng thường gây đau, dẫnđến hạn chế các hoạt động sinh hoạt, lao động thường ngày của bệnh nhân. Bệnhcó thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, song gặp chủ yếu ở nữ, tuổi trung niên hoặc cao tuổi.Nguyên nhân gây bệnh phần mềm quanh khớp thường khó xác định, tuy nhiênngười ta thấy có một số yếu tố nguy cơ gây bệnh như chấn thương hoặc các vichấn thương do các hoạt động lặp đi lặp lại kéo dài ở một số ngành nghề như vậnđộng viên chơi thể thao (chơi tennis), nội trợ, bế trẻ em, làm nghề thủ công, thợ cơkhí, đi giày dép cao gót... Tuổi cao, giới nữ cũng là các yếu tố nguy cơ mắc bệnhcao hơn. Ngoài ra, bệnh còn hay gặp ở những người mắc các bệnh lý toàn thânnhư: viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, đái tháo đường... Điều trị bệnh lý phần mềm quanh khớp bao gồm các biện pháp không dùngthuốc, các biện pháp dùng thuốc. Các biện pháp không dùng thuốc - Giảm hoặc ngừng vận động tại vùng gân tổn thương tới khi hết đau. Đâylà điều kiện quan trọng bởi nếu không bệnh sẽ tồn tại dai dẳng và dù có khỏi cũngrất dễ tái phát. Ví dụ nếu bệnh nhân chơi cầu lông hay tennis gây đau khuỷu tay(viêm lồi cầu ngoài hoặc lồi cầu trong xương cánh tay) thì phải nghỉ chơi ít nhất làtrong thời gian đang đau. - Cố định tạm thời vùng gân tổn thương bằng băng chun, thậm chí dùng nẹphoặc máng bột, dụng cụ chỉnh hình... - Điều trị vật lý trị liệu từ đơn giản như chườm lạnh tại chỗ (thường dùngtrong giai đoạn cấp tính có sưng, nóng, đỏ) đến các biện pháp đòi hỏi có phươngtiện như sóng siêu âm, sóng ngắn, hồng ngoại. - Luyện tập phục hồi chức năng có thể được áp dụng như tập kéo giãn gânchủ động, tăng dần cường độ nhằm phục hồi chức năng cho gân tổn thương saugiai đoạn viêm cấp tính. Thường áp dụng trong bệnh lý gân Achille, gân bánh chènhưng không áp dụng đại trà cho mọi bệnh nhân vì có thể tăng đau. Các biện pháp dùng thuốc Các thuốc giảm đau đơn thuần như paracetamol uống, hoặc các thuốcchống viêm giảm đau không steroid như diclofenac uống hay bôi tại chỗ,meloxicam uống... Tuyệt đối không dùng thuốc đường toàn thân chứa steroid uốnghay tiêm bắp như prednisolon, dexamethason, K-cort... vì gây nhiều tác dụng phụcó hại. Hiện nay có một số người lạm dụng các thuốc trên dẫn đến các biến chứngnhư hội chứng Cushing do thuốc, loãng xương, tăng huyết áp, đái tháo đường, teocơ, dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn... hoặc suy thượng thận cấp nếu dừng thuốc đột ngột(có thể gây tử vong nhanh chóng). Tiêm corticoid tại chỗ là phương pháp điều trị thông dụng trong bệnh lýphần mềm quanh khớp. Hiệu quả giảm đau tốt, tuy nhiên cần nhấn mạnh là chỉdùng thuốc khi có bác sỹ chuyên khoa khớp chỉ định, tiêm đúng kỹ thuật, đúngliều lượng, đúng liệu trình, tại nơi vô khuẩn tuyệt đối. Hiện nay có tình trạng lạmdụng thuốc dẫn đến nhiều biến chứng đáng tiếc. Các chế phẩm corticoid tiêm khớpthường dùng là dạng dịch treo như hydrocortison acetat, liều mỗi lần tiêm từ 5-50mg (0,2-2ml) tùy vị trí tiêm, không quá 3 lần cho mỗi đợt điều trị, mỗi mũi cáchnhau 3- 4 ngày; methylprednisolon acetat tác dụng kéo dài hơn, liều 10- 40mg(0,25-1 ml) mỗi lần tuỳ vị trí tiêm, mỗi mũi cách nhau 7-10 ngày, không quá 2 lầntrong một đợt. Với cả hai thuốc, mỗi đợt điều trị cách nhau 3-6 tháng, mỗi nămkhông quá 3 đợt. Ngoài ra, có thể dùng betamethasone dipropioate là loại tác dụngkéo dài hơn cả depo medrol. Tuyệt đối không được tiêm corticoid tại chỗ khi cónhiễm khuẩn, nấm hoặc chưa loại trừ được nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc gần vị trítiêm. Thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháođường, viêm loét dạ dày tá tràng, đang dùng thuốc chống đông hay có rối loạnđông máu. Các khó chịu hay biến chứng tại chỗ có thể gặp như đau tăng lên(thường trong 24 giờ đầu), nhiễm khuẩn (nếu tiêm trong điều kiện không bảo đảmvô khuẩn), đứt gân, rối loạn sắc tố hay ...