Danh mục

ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT HỘT

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 118.63 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên thế giới có hơn 500 triệu người mắc bệnh, chủ yếu là thuộc thế giới thứ ba. - Trachoma là một trong ba nguyên nhân gây mù loà chính (Trachoma, đục thể thuỷ tinh tuổi già, glocom). Theo WHO (1995), thế giới có khoảng 5,5 triệu người mù loà do bệnh mắt hột.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT HỘT BỆNH MẮT HỘT I . ĐẠI CƯƠNG- Trên thế giới có hơn 500 triệu người mắc bệnh, chủ yếu là thuộc thế giới thứ ba.- Trachoma là một trong ba nguyên nhân gây mù loà chính (Trachoma, đục thểthuỷ tinh tuổi già, glocom). Theo WHO (1995), thế giới có khoảng 5,5 triệu ngườimù loà do bệnh mắt hột.- Ở Việt Nam, sau ngày hoà bình lập lại (1954), trước khi tiến hành phòng chốngmắt hột có tới 80% dân số mắc bệnh. Theo một điều tra của Bệnh viện mắt TWnăm 1996, chúng ta còn khoảng 7,05% dân số mắc mắt hột hoạt tính, 1,15% dânsố bị quặm và có tới 1,17% dân số tức là vào khoảng 10 vạn người mù loà do dichứng bệnh mắt hột. Bệnh có tính chất xã hội rộng lớn, việc phòng và chống bệnhmắt hột đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền , y tế và sự hỗ trợ của Tổchức y tế thế giới.- Định nghĩa:Mắt hột là một viêm nhiễm mãn tính của kết giác mạc. Tác nhân gây ra làChlamydia trachomatis nhưng nhiều khi các vi sinh vật gây bệnh khác đóng góplàm cho bệnh nặng thêm.Bệnh biểu hiện trên lâm sàng bằng những cấu tạo đặc biệt: những hột. Hột nàythường kèm theo một tình trạng thẩm lậu lan toả dày đặc và quá sản gai nhú trênkết mạc đồng thời xuất hiện màng máu trên giác mạc.Mắt hột tiến triển hoặc l à tới khỏi tự nhiên hoặc tới sự làm sẹo ở kết mạc đưa tớibiến chứng cụp mi, lông quặm, lông xiêu, loét và sẹo đục giác mạc ... và cuối cùnglà mù loà.- Về tác nhân Chlamydia trachomatis:- Năm 1907, bằng thực nghiệm trên khỉ và những người tự nguyện, Prowazek vàHalbersteadter đã phát hiện những thể vùi (corpuscules de Prowazek-Halbersteadter - CPH ) trong tế bào biểu mô kết mạc.- 50 năm sau đó các nhà bác học Trung quốc đã thành công trong việc nuôi cấyphân lập những thể vùi đó và đi đến khẳng định đó chính là nguyên nhân gây rabệnh mắt hột (Chlamydia trachomatis).II.. TRIỆU CHỨNG, CÁC TỔN THƯƠNG CƠ BẢN VÀ CHẨN ĐOÁN2.1. Cơ năng: Ngứa, cộm, nhiều dử mắt. Những triệu chứng này ít quan trọng vàkhông đặc hiệu.2.2. Thực thể:2.2.1. Mi : nề nhẹ, khe mi hẹp, mắt lim dim nh ư buồn ngủ.2.2.2. Kết mạc :* Xung huyết: Ở lớp nông, tạo màu đỏ hồng đều trên diện rộng. Ngoài vị trí đặchiệu là kết mạc sụn mi trên hiện tượng này còn có ở khắp kết mạc.* Hột: Hột là sự tập hợp các tế bào lympho thành nang. Ở giữa hột là trung tâmsáng gồm các tế bào lympho non, xung quanh là các tế bào lympho đã biệt hoá cómàu sẫm. Hột làm cho kết mạc trở nên sần sùi. Về đại thể hột có kích thướckhoảng từ 0,5-1mm, có thể đứng riêng rẽ giữa những chỗ phân nhánh mạch máucho nên trông giống như tổ chim gác trên cành cây. Cũng có thể gặp hiện tượnghột nằm tập trung áp sát vào nhau hoặc thậm chí như chồng đống lên nhau và khiđó gọi là hột đúc nhập. Hột non có màu trong, hột già có màu trắng đục trông nhưhột rôm sảy và rất dễ vỡ. Ở trên một mắt, hột cũng không nhất thiết cùng độ tuổimà có thể xen kẽ các hột nhiều độ tuổi. Hột là biểu hiện sự đáp ứng miễn dịch củacơ thể đối với tác nhân Chlamydia. Vị trí đặc hiệu của hột trong bệnh mắt hột l à ởkết mạc sụn mi trên và ở giác mạc tuy nhiên nó có thể có ở bất cứ vị trí nào trênmắt nhất là ở những vùng mắt hột lưu địa, bệnh nặng. Đây là điều cần lưu ý đểtránh nhầm lẫn với hột của các viêm kết mạc khác.* Thẩm lậu: Do thâm nhiễm những tế bào viêm thoát mạch làm cho kết mạc dàylên (như miếng thạch) che mờ mạch máu ở phía dưới.* Nhú gai (phân biệt với hột): Nhô lên trên bề mặt kết mạc. Bản chất của nhú gailà khối tổ chức liên kết tăng sinh mà trung tâm là một trụ mạch đi thẳng góc với bềmặt kết mạc tạo nên hình ảnh chấm máu li ti. Nhú gai không phải là hình ảnh đặchiệu của mắt hột mà còn có thể gặp trong nhiều bệnh viêm khác của kết mạc.* Sẹo: Là tổ chức xơ tạo nên những vệt trắng óng ánh như xà cừ, có khi kết thànhmạng lưới. Sẹo là kết quả của một quá trình xơ hoá sau khi hột bị vỡ đi. Sẹo gâyco rúm kết mạc gây cạn túi cùng kết mạc, cụp mi và quặm, tắc đường dẫn lệ.Trong các viêm kết mạc hột chỉ có hột do Chlamydia trachomatis mới tạo th ànhseọ.2.2.3. Giác mạc :* Hột và lõm hột trên giác mạc: Cùng với kết mạc sụn mi trên, giác mạc cũng làvị trí đặc hiệu của bệnh mắt hột.- Hột có màu hơi xam xám, hình bầu dục, nằm dọc theo vùng rìa phía cực trên giácmạc.- Lõm hột: Là di chứng của hột, thấy rất rõ vì xung quanh là nền trắng, ở giữatrong.- Màng máu mắt hột (pannus): Pannus đi từ vùng rìa phía 12h hướng về phía trungtâm giác mạc. Giới hạn dưới của nó là một vòng cung mà đỉnh của vòng cung nàyhướng về phía 6h. Thành phần của pannus gồm : * Mạch mới (tân mạch). * Thẩm lậu giác mạc. * Hột.Các yếu tố này tạo thành một lớp màng dày che mờ mống mắt ở phía sau.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán:- Hột trên kết mạc sụn mi trên (có 5 hột trở lên).- Hột hoặc lõm hột ở vùng rìa (dấu hiệu rất có giá trị).- Màng máu giác mạc cực trên.- Sẹo điển hình trên kết mạc.- Cận lâm sàng:* Thấy thể vùi CP ...

Tài liệu được xem nhiều: