Danh mục

Điều trị Bệnh tả

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.07 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh tả là bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả gây ra, lây truyền nhanh bằng đường tiêu hóa với các biểu hiện chính là ỉa lỏng, nôn nhiều lần, nhanh chóng dẫn đến rối loạn nước và điện giải, trụy tim mạch, suy kiệt và tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên ở Ấn Độ vào đầu thế kỷ 19, sau đó lan rộng sang các nước khác, đã gây ra nhiều vụ đại dịch. ở nước ta, trong những tháng cuối năm 2007, và 4tháng đầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị Bệnh tả Bệnh tảBệnh tả là bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả gây ra, lây truyền nhanhbằng đường tiêu hóa với các biểu hiện chính là ỉa lỏng, nôn nhiều lần, nhanhchóng dẫn đến rối loạn nước và điện giải, trụy tim mạch, suy kiệt và tử vong nếukhông được điều trị kịp thời.Bệnh được phát hiện lần đầu tiên ở Ấn Độ vào đầu thế kỷ 19, sau đó lan rộng sangcác nước khác, đã gây ra nhiều vụ đại dịch. ở nước ta, trong những tháng cuối năm2007, và 4tháng đầu năm 2008 dịch tiêu chảy cấp đã diễn ra hết sức phức tạp vàxuất hiện ở nhiều tỉnh thành; trong số các trường hợp tiêu chảy cấp đó, có một tỷlệ dương tinh với phẩy khuẩn tả. Trong phạm vi bài viết này, xin đề cập một số nétvề phẩy khuẩn tả, bệnh tả và cách phòng bệnh để mọi người có biện pháp phòngtránh hữu hiệu.1. Phẩy khuẩn tả có cấu tạo như thế nào?Phẩy khuẩn tả có tên khoa học là Vibrio cholerae thuộc họ Vibrionaceae, là vikhuẩn có hình cong như dấu phẩy ( nên gọi là phẩy khuẩn), bắt màu gram âm,không sinh nha bào, di động được nhờ có lông, phát triển tốt trên môi trườngthường và môi trường kiềm; dễ bị diệt bởi nhiệt độ ( 85 độ C trong vòng 5 phút),hóa chất và môi trường acid. Ở môi trường thích hợp như trong nước, thức ăn,trong các động vật biển như cá, cua sò biển… nhất là trong nhiệt độ lạnh chúng cóthể sống được vài ngày đên vài tuần.Vibrio cholerae có khoảng 140 nhóm huyết thanh đã được xác nhận, trước đâyngười ta cho rằng chỉ có nhóm huyết thanh 01 là gây bệnh tả , tuy nhiên từ năm1992 người ta đã phát hiện thêm nhóm huyết thanh O139 cũn g đã gây ra các vụdịch tả lớn ở miền nam Ấn Độ, Bangladesh, rồi sau đó ở Thái Lan, miền tây TrungQuốc…Phẩy khuẩn tả gây bệnh nhờ độc tố tả - đây là nội độc tố; ngoài ra chúng có thểsản xuất ra men Mucinase và Neuraminidase làm giảm tấc dụng bảo vệ của chấtnhầy và gây tổn thương cấu trúc của màng tế bào niêm mạc ruột.Chúng có thể chuyển hóa trong thiên nhiên, thay đổi tính di truyền do đột biến, vàkháng nhiều loại kháng sinh – đó là vấn đề hết sức khó khăn trong điều trị và ngănchặn dịch hiện nay.2. Phẩy khuẩn tả gây bệnh như thế nào?Trong phần lớn các trường hợp, bệnh tả là thể nhẹ bao gồm các bệnh nhân nhẹ,bệnh không điển hình, thường không được phát hiện cách ly – đây là nguồn lâynhiễm nguy hiểm; ngoài ra người lành mang khuẩn và nguồn bệnh có sẵn trongthiên nhiên là những nguồn lây nhiễm đáng chú ý.Bệnh lây nhiễm theo đường tiêu hóa, cụ thể là đường phân – miệng thông quanguồn nước, thực phẩm, rau quả… bị nhiễm mầm bệnh do nuôi trồng, do chế biếnbảo quản…qua ruồi nhặng, chuột rán…làm lây lan mầm bệnh.Đặc biệt nguồnnước bị ô nhiễm là phương tiện lây truyền hết sức nguy hiểm.Phẩy khuẩn tả theo đường thức ăn, nước uống… bị ô nhiễm vào dạ dày, tại đâyphần lớn chúng bị tiêu diệt bởi độ toan hóa của dịch dạ dày; tuy nhiên do th ức ănlàm kiềm hóa dịch dạ dày nên một số không bị tiêu diệt sẽ xuống ruột non. Tạiruột non, chúng phát triển nhanh nhờ môi tr ường kiềm và tập trung ở biểu môniêm mạc vào máu.Tại đây chúng tiết ra nội độc tố, nội độc tố này làm tăng hoạt tính menAdenylcylase do đó làm tăng lượng AMP vòng. Lượng AMP vòng tăng lên đãkích thích niêm mạc ruột tăng đào thải nước và ion Na+ với một khối lượng lớn.Biểu hiện lâm sàng là tình trạng ỉa lỏng và nôn dữ dội làm cho bệnh nhân nhanhchóng rơi vào tình trạng choáng do giảm khối lượng máu lưu hành và rối loạnnước và điện giải; nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân sẽ có biến chứng suythận cấp hoặc tử vong.Mọi dân tộc, lứa tuổi, giới tính đều có sức thụ bệnh nh ư nhau, tuy nhiên khi bệnhlần đầu tiên xuất hiện ở quần thể dân cư chưa có miễn dịch, mọi lứa tuổi đều cóthể mắc nhưng người lớn thường mắc nhiều hơn; trong khi đó ở vùng dịch lưuhành thì trẻ em và người già dễ mắc hơn.Bệnh dịch có tính chất điển hình của dịch bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa,dịch thường lan rộng nhanh chóng trong vùng theo cùng bếp ăn, nguồn nước.Bệnh thường xảy ra vào mùa hè, đặc biệt những vùng sau lũ lụt; thường xuất hiệnở các nước và những vùng có trình độ kinh tế xã hội thấp kém, không cung cấp đủnước sạch, điều kiện vệ sinh môi trường không tốt.3. Bệnh tả biểu hiện thế nào?Sau khi nhiễm phẩy khuẩn tả, thời kỳ ủ bệnh sớm nhất là 12 – 24 giờ, muộn nhấtlà 10ngày, trung bình 2 – 5 ngày; bệnh sẽ xuất hiện ở thể thông thường điển hìnhvới 3giai đoạn.Giai đoạn khởi phát: biểu hiện đột ngột xuất hiện ỉa lỏng dữ dội, lúc đầu phân cóthể ít, sệt; sau nhanh chóng trở lên điển hình với tính chất lỏng, toàn nước, màutrắng đục như nước vo gạo có lẫn những hạt trắng lổn nhổn mùi tanh.Đi ngoài dễ dàng, số lượng nhiều, nhiều lần (có thể đến 30 – 40 lần/ ngày) làm chotình trạng mất nước nhiều và nhanh. Sau khi đi lỏng vài giờ sẽ xuất hiện nôn, nôndễ dàng, số lượng nhiều, lúc đầu là nước và thức ăn, sau dịch giống như dịch phân.Đặc biệt bệnh nhân không đau bụng hoặ ...

Tài liệu được xem nhiều: