Danh mục

ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.32 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hành chính: 1. Số giờ thực hành: 06 tiết 2. Đối tượng: sinh viên Y4, Y6 đa khoa3. Địa điểm: phòng khám đa khoa, Bệnh phòng khoa tiêu hóa bệnh viên nhi TƯ Bài giảng lâm sàng Nhi khoa Bộ môn Nhi ĐHY Hà Nội24. Tên người biên soạn: BS Trần Văn Quang
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EMI. Hành chính:1. Số giờ thực hành: 06 tiết2. Đối tượng: sinh viên Y4, Y6 đa khoa3. Địa điểm: phòng khám đa khoa, Bệnh phòng khoa tiêu hóa bệnh viên nhi TƯBài giảng lâm sàng Nhi khoa Bộ môn Nhi ĐHY Hà Nội24. Tên người biên soạn: BS Trần Văn QuangII. Mục tiêu thực hành:1. Khai thác được bệnh sử của một trẻ bị tiêu chảy cấp2. Đánh giá, phân loại và phát hiện được các dấu hiệu mất nước trên lâm sàng,phân tíchđược tính chất phân của trẻ bị tiêu chảy3. Xử trí được các mức độ mất nước A,B,C theo phác đồ và chỉ đình dùng khángsinh trongtiêu chảy cấp4. Thực hành pha, sửdung Oresol và các dung dịch thay thế5. Hướng dẫn bà mẹ cách theo dõi, sửdụng Oresol khi trẻ bị tiêu chảy và các biệnphápphòng bệnhIII. Nội dung thực hành1. Kỹ năng khai thác bệnh nhân tiêu chảy cấp:- Hỏi tiêu chảy bắt đầu từ khi nào: giúp phân loại tiêu chảy và tiên lượng tiến triểnbệnh (thường trong 3 ngày đầu trẻ đi ngoài rất nhiều lần)- Số lần đi ngoài trong ngày- Tính chất phân: toàn nước, nhày máu, tanh, chua...- Khối lượng phân mỗi lần đi ngoài- Trẻcó nôn không- Uống như thế nào- Các triệu chứng kèm theo tiêu chảy: ho, sốt, chướng bụng, chán ăn2. Kỹ năng phát hiện các dấu hiệu mất nước trên lâm sàng:2.1. Đánh giá dấu hiệu vật vã, kích thích, li bì khó đánh thức bằng cách quan sátbệnhnhân (phân biệt trẻ hờn với vật vã, kích thích, khi trẻ đàng ngủ hoặc mết mỏi vớidấu hiệu libì khó đánh thức do mất nước) bằng cách đánh thức trẻ dậy, cho trẻ uống, bắtmạch và hỏibà mẹ số lần trẻ đi ngoài cũng như tình trạng cuảtrẻ khi khám giúp xác định cácdấu hiệutrên.2.2. Đánh giá nếp véo da mất nhanh, chậm và rất chậm: dùng ngón trỏ và ngóncái (tránhdùng đầu ngón như véo gây đau), véo cả da và lớp mỡ dưới da ở vùng bụng theochiều dọclên cao và thả ra nhanh: mất nhanh khi nếp da trở về bình thường ngay, mất chậmkhi nếp dađó trở về chậm dưới 2 giây và mất rất chậm khi một lúc sau (trên 2 giây) mới trởvề bìnhthường2.3.Đánh giá trẻ khát: Phải quan sát khi trẻ uống Oresol xem có tình trạng uốngháo hứchay không2.4.Xác định dấu hiệu mắt trũng: khi nhìn thấy mắt trũng rõ. Nếu dấu hiệu nàychưa rõ thìhỏi người mẹ bằng câu hỏi mở như chị thấy mắt cháu trông nh ư thế nào? Nếungười mẹnói thấy mắt trũng thì dấu hiệu được xác định2.5.Khóc có nước mắt: Quan sát khi trẻ khóc2.6.Đánh giá tính chất phân: Nhìn và đánh gia tính chất phân qua tã hoặc bôphân: toànnước, nhày máu mũi, số lượng phân qua mỗi lần đi ngoài bằng nhìn trong bô hoặcxácđịnh khối lượng qua độ thấm của phân ở tã. Mùi của phân có tanh nồng hoặc chuakhông2.7.Đánh giá dấu hiệu niêm mạc miệng khô bằng quan sát bên trong niêm mạcmiệng khitrẻ khóc hoặc dùng tay kéo nhẹ môi trẻ và quan sát bên trong (không dùng tay đưavàobên trong má như trước đây vì lý do vệ sinh)3. Kỹ năng đánh giá các mức độ mất nước: Khi trẻ tiêu chảy sẽ có các biểu hiệntrên lâmsàng như tiêu chảy nhưng chưa có biểu hiện mất nước, có mất nước mức độ vừavà nhẹ hoặccó mất nước mức độ nặng. Khi mất nước trẻ có tất cả các dấu hiệu của mất nướctrông đócó các dấu hiệu rõ và các dấu hiệu khác chưa rõ. Do vậy phải có các tiêu chuẩn đểđánh giámức độ mất nước (dựa theo bảng đánh giá các dấu hiệu mất nước).Bài giảng lâm sàng Nhi khoa Bộ môn Nhi ĐHY Hà Nội3- Chú ý 3 dấu hiệu chính: toàn trạng, nếp véo da mất chậm và khát nước- Trẻ có dấu hiệu mất nước phải có ít nhất 2 dấu hiệu trong đó 1 trong hai dấu hiệunày làdấu hiệu chính.- Hướng dẫn đánh giá mất nước theo tiêu chuẩn của TCYTTG và theo tiêu chuẩncải tiếnIMCI4. Kỹ năng pha gói Oresol và các dung dịch thay thế- ORS: - Có dụng cụ đong 1 lit nước- Đổ 1 lit nước sạch vào trong bình- Cho cả một gói Oresol vào 1 lit nước- Hòa tan xong nếm thử mùi vị của dung dịch vừa pha: lợ lợ như nước mắt- Các loại dung dịch dùng trong tiêu chảy tại nhà:- Nước cháo muối: Cho 1 nắm gạo (50gr) + 1 nhúm muối (3.5gr) + 6 bát nước đunsôiđến khi hạt gạo nở tung ra (15 phút), chắt ra đ ượÇ_j¼£_~_Ç_c một lít nước cháocho uống. Nướccháo đã pha này chỉ dùng trong một ngày (tốt nhất là dùng trong 6 giờ)- Có thể cho uống nước sôi để nguội- Nước hoa quả cho thêm ít muối5. Kỹ năng cho uống ORS và các dung dịch thay thế:- Uống từng ngụm và uống bằng thìa- Cho trẻ tự uống hoặc đổ vào bên má, tránh đổ vào lưỡi gây sặc- Nếu trẻ nôn, dừng lại 5-10 phút sau đó cho trẻ uống chậm hơn6. Kỹ năng điều trị và theo dõi bệnh nhân khi bị tiêu chảy- Điều trị theo phác đồ A khi trẻ chưa có biểu hiện mất nước trên lâm sàng- Điều trị theo phác đồ B khi trẻ có biểu hiện mất nước vừa và nhẹ trên lâm sàng- Điều trị theo phác đồ C khi trẻ có biểu hiện mất nước nặng trên lâm sàng- Theo dõi những dấu hiệu khi trẻ nặng lên: số lần tiêu chảy tăng, nôn mạnh, uốngkém hoặc đi ngoài phân nhày máu- Đưa ra lời khuyên dinh dưỡng khi trẻ bị tiêu chảy- Thực hành kháng sinh trong các trường hợp có chỉ định- Giáo dục người mẹ cách theo dõi khi trẻ bị tiêu chảy và tư vấn cách phòng bệnhtiêuchảy ...

Tài liệu được xem nhiều: