Điều trị các loại giun sán – Phần 2
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.45 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuốc dân tộc - Thạch lựu: Cây thạch lựu còn có tên là bạch lựu, thập lựu tên khoa học là Ounica granatum thuộc học Lựu (Punicaceae). Vỏ lựu nhất là rễ chứa alcaloid pelletierin và isopelletierin cos tác dụng mạnh đối với sán dải heo và bò.- Vỏ lựu khô tán vừa phải 60g- Nước 750g Ngâm trong 6 giờ sau đó sắc còn 500g rồi gạn và lọc. Sáng sớm bụng đói, uống thuốc nầy chia làm 2 hay 3 lần, mỗi lần cách nửa giờ. Hai giờ sau khi uống liều cuối cùng, uống thuốc xổ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị các loại giun sán – Phần 2 Điều trị các loại giun sán – Phần 2Thuốc dân tộc- Thạch lựu: Cây thạch lựu còn có tên là bạch lựu, thập lựu tên khoa học là Ounicagranatum thuộc học Lựu (Punicaceae). Vỏ lựu nhất là rễ chứa alcaloid pelletierinvà isopelletierin cos tác dụng mạnh đối với sán dải heo và bò.- Vỏ lựu khô tán vừa phải 60g- Nước 750gNgâm trong 6 giờ sau đó sắc còn 500g rồi gạn và lọc. Sáng sớm bụng đói, uốngthuốc nầy chia làm 2 hay 3 lần, mỗi lần cách nửa giờ. Hai giờ sau khi uống liềucuối cùng, uống thuốc xổ. Khi uống thuốc cần nằm nghỉ cho đỡ mệt.- Hạt bí ngô còn có tên là hạt bí đỏ, nam qua tử là hạt của nhiều lợi bí như bí ngô(Cucurbita pepo) bí rợ (Cucurbita moschata). Tác dụng chữa sán dãi tuy khôngmạnh bằng dương xỉ đực nhưng không độc đối với cơ thể.Có thể ăn uống hoặc rang chín sau khi bóc vỏ cứng bên ngoài.Liều lượng như sau: Sáng sớm bụng đói, người lớn ăn 100 g nhân, trẻ em ăn từ30g tới 70g tuỳ theo tuổi (có thể tán nhỏ và trộn với mật ong cho dễ ăn). Ba giờsau uống thuốc xổ muối.- Hạt cau: Cây cau có tên khoa học là Areca catechu thuộc họ Palmae. Hoạt chấtchữa sán của hạt cau là arecolin, có tính gây ti ết nước bọt nhiều, tăng bài tiết dịchvị, dịch tràng và làm co đồng tử.Dùng hạt cau sống từ 50 tới 100g (tuỳ theo tuổi và thể trạng bệnh nhân). Trẻ e mdưới 10 tuổi dùng 30g hoặc ít hơn. Đổ vào ½ lít nước, sắc cạn còn độ 150 – 200mllà được.Có thể dùng phối hợp với hạt bí rợ. Trong trường hợp nầy, ăn hạt bí trước rồi 2 giờsau uống nước sắc hạt cau. Nửa giờ sau khi uống nước sắc này, uống một liềuthuốc xổ muối. Nằm nghỉ, đợi thật buồn đi ngoài, đi tiêu vào một chậu nước âmấm, nhúng cả mông vào.7. Sán lá nhỏ ở gan:Không có thuốc nào thật sự công hiệu.Hồi trước dùng:- Những dẫn xuất của antimon như Glucantime, Anthiomaline nhưng những thuốcnày độc.- Cloroquin: 0g50 mỗi ngày trong một tháng.- emetin hoặc 2 – dehydro – emetin (xin xem phần điều trị bệnh lỵ amib)Hiện thời dùng:- Bithionol: 30mg/Kg thể trọng mỗi ngày, ngày uống ngày nghỉ trong 20 ngày.- Fluvermal*: 2 viên mỗi ngày trong 7 ngày.- Praziquantel (Biltricide: 60mg/Kg thể trọng mỗi ngày chia làm 2 lần, uống trong8 ngày.8. Sán lá lớn ở ruột:Hồi trước dùng:- Tétracloretylen: 5ml cho người lớn.- Hexyl resorcinol 1g/ mỗi ngày trong 3 ngày liên tiếp.Hiện thời dùng:Niclosamid (Yomesene*, Tresdeesmine*). Rất công hiệu. Sáng sớm bụng đói,nhai 2 viên rồi một giờ sau nhau 2 viên nữa.Dân gian dùng hạt cau để chữa sán lá lớn ở ruột, đạt kết quả khả quan. Dùng hạtcau già (1g/Kg thể trọng), ngâm trong 300 – 500ml nước. Sắc để cạn còn một nửavà uống sáng sớm bụng đói. Vài giờ sau khi uống nước sắc hạt cau, uống thuốcxổ.9. Amib gây lỵ:Phép trị liệu dựa vào sự hiểu biết về sinh học của Entamoeba histolytica khi n àoamib này sống trong lòng ruột dưới dạng minuta hay bào nang thì phải điều trịbằng những thuốc tác động trong lòng ruột, không tan, không thẩm thấu qua thànhruột. Những thuốc nầy được gọi là diệt amib trực tiếp bằng c¸ch tiếp xúc.Ngược lại, khi nào amib phát triển theo chu trình gây bệnh, đi ngang qua thànhruột rồi theo đường máu đến các mô, thì phải dùng những thuốc diệt amib có khảnăng khuếch tán trong mô mới công hiệu. Ông Deschiens cũng đã chứng minhrằng luôn luôn có một sự nhiễm vi trùng phụ kèm theo bệnh lỵ amib, lâm bệnh chobệnh này nặng hơn.1. Những thuốc diệt amib bằng cách tiếp xúc:Những thuốc này chỉ tác động vào dạng minuta (không ăn hồn cầu) và bào nangtrong lòng ruột, không công hiệu đối với dạng histolytica (ăn hồng cầu). Đ ượcdùng dưới hình thức uống và gồm có:a. Những dẫn xuất của arsen như:- Stovarsol*: người lớn 3 viên 0g25 mỗi ngày trong 5 ngày.- Bémarsal*: Người lớn 4 viên 0g50 mỗi ngày trong 10 ngày.- Dùng lâu có thể gây nhức đầu, tiêu chảy, nổi mẩn.b. Những dẫn xuất có halogen của oxi quinolein thường được dùng trong bệnh lỵamib mãn tính như Direxiode * Entérovioforme * Yatrème *: người lớn uống từ0g50 tới 1g mỗi ngày, tối đa trong 10 ngày.Những báo cáo gần đây cho thấy lạm dụng oxi quinolein có thể l àm viên bán cấpdây thần kinh tuỷ và thị giác có thể gây mù và liệt hạ chi (subacute myelo opticneuropathy) nên phải dùng cẩn thận, từng đợt ngắn.2. Những thuốc diệt amib bằng cách khuếch tán trong môTác động chủ yếu đối với amib dạng ăn hồng cầu ở trong thành ruột và ở gan.a. Emetin: Là một alcaloid chiết xuất từ cây Ipeca, thường được dùng dưới dạngclorhyđrat. Tiêm dưới da với liều 1mg/Kg mỗi ngày trong 10 ngày liên tiếp. Rồingưng 45 ngày trước khi tiêm một loạt emetin thứ nhì nếu bệnh chưa khỏi vì thuốcnầy bài tiết rất chậm, khá độc và tích tụ trong cơ thể nên có thể sinh ra những biếnchứng ở thận, tim, hệ thần kinh.b. 2 dehydro emetin là một emetin tổng hợp bài tiết hai lần nhanh hơn emetin 6lần. Liều dùng cũng giống như emetin; khoảng cách giữa hai đợt điều trị là 15ngày. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị các loại giun sán – Phần 2 Điều trị các loại giun sán – Phần 2Thuốc dân tộc- Thạch lựu: Cây thạch lựu còn có tên là bạch lựu, thập lựu tên khoa học là Ounicagranatum thuộc học Lựu (Punicaceae). Vỏ lựu nhất là rễ chứa alcaloid pelletierinvà isopelletierin cos tác dụng mạnh đối với sán dải heo và bò.- Vỏ lựu khô tán vừa phải 60g- Nước 750gNgâm trong 6 giờ sau đó sắc còn 500g rồi gạn và lọc. Sáng sớm bụng đói, uốngthuốc nầy chia làm 2 hay 3 lần, mỗi lần cách nửa giờ. Hai giờ sau khi uống liềucuối cùng, uống thuốc xổ. Khi uống thuốc cần nằm nghỉ cho đỡ mệt.- Hạt bí ngô còn có tên là hạt bí đỏ, nam qua tử là hạt của nhiều lợi bí như bí ngô(Cucurbita pepo) bí rợ (Cucurbita moschata). Tác dụng chữa sán dãi tuy khôngmạnh bằng dương xỉ đực nhưng không độc đối với cơ thể.Có thể ăn uống hoặc rang chín sau khi bóc vỏ cứng bên ngoài.Liều lượng như sau: Sáng sớm bụng đói, người lớn ăn 100 g nhân, trẻ em ăn từ30g tới 70g tuỳ theo tuổi (có thể tán nhỏ và trộn với mật ong cho dễ ăn). Ba giờsau uống thuốc xổ muối.- Hạt cau: Cây cau có tên khoa học là Areca catechu thuộc họ Palmae. Hoạt chấtchữa sán của hạt cau là arecolin, có tính gây ti ết nước bọt nhiều, tăng bài tiết dịchvị, dịch tràng và làm co đồng tử.Dùng hạt cau sống từ 50 tới 100g (tuỳ theo tuổi và thể trạng bệnh nhân). Trẻ e mdưới 10 tuổi dùng 30g hoặc ít hơn. Đổ vào ½ lít nước, sắc cạn còn độ 150 – 200mllà được.Có thể dùng phối hợp với hạt bí rợ. Trong trường hợp nầy, ăn hạt bí trước rồi 2 giờsau uống nước sắc hạt cau. Nửa giờ sau khi uống nước sắc này, uống một liềuthuốc xổ muối. Nằm nghỉ, đợi thật buồn đi ngoài, đi tiêu vào một chậu nước âmấm, nhúng cả mông vào.7. Sán lá nhỏ ở gan:Không có thuốc nào thật sự công hiệu.Hồi trước dùng:- Những dẫn xuất của antimon như Glucantime, Anthiomaline nhưng những thuốcnày độc.- Cloroquin: 0g50 mỗi ngày trong một tháng.- emetin hoặc 2 – dehydro – emetin (xin xem phần điều trị bệnh lỵ amib)Hiện thời dùng:- Bithionol: 30mg/Kg thể trọng mỗi ngày, ngày uống ngày nghỉ trong 20 ngày.- Fluvermal*: 2 viên mỗi ngày trong 7 ngày.- Praziquantel (Biltricide: 60mg/Kg thể trọng mỗi ngày chia làm 2 lần, uống trong8 ngày.8. Sán lá lớn ở ruột:Hồi trước dùng:- Tétracloretylen: 5ml cho người lớn.- Hexyl resorcinol 1g/ mỗi ngày trong 3 ngày liên tiếp.Hiện thời dùng:Niclosamid (Yomesene*, Tresdeesmine*). Rất công hiệu. Sáng sớm bụng đói,nhai 2 viên rồi một giờ sau nhau 2 viên nữa.Dân gian dùng hạt cau để chữa sán lá lớn ở ruột, đạt kết quả khả quan. Dùng hạtcau già (1g/Kg thể trọng), ngâm trong 300 – 500ml nước. Sắc để cạn còn một nửavà uống sáng sớm bụng đói. Vài giờ sau khi uống nước sắc hạt cau, uống thuốcxổ.9. Amib gây lỵ:Phép trị liệu dựa vào sự hiểu biết về sinh học của Entamoeba histolytica khi n àoamib này sống trong lòng ruột dưới dạng minuta hay bào nang thì phải điều trịbằng những thuốc tác động trong lòng ruột, không tan, không thẩm thấu qua thànhruột. Những thuốc nầy được gọi là diệt amib trực tiếp bằng c¸ch tiếp xúc.Ngược lại, khi nào amib phát triển theo chu trình gây bệnh, đi ngang qua thànhruột rồi theo đường máu đến các mô, thì phải dùng những thuốc diệt amib có khảnăng khuếch tán trong mô mới công hiệu. Ông Deschiens cũng đã chứng minhrằng luôn luôn có một sự nhiễm vi trùng phụ kèm theo bệnh lỵ amib, lâm bệnh chobệnh này nặng hơn.1. Những thuốc diệt amib bằng cách tiếp xúc:Những thuốc này chỉ tác động vào dạng minuta (không ăn hồn cầu) và bào nangtrong lòng ruột, không công hiệu đối với dạng histolytica (ăn hồng cầu). Đ ượcdùng dưới hình thức uống và gồm có:a. Những dẫn xuất của arsen như:- Stovarsol*: người lớn 3 viên 0g25 mỗi ngày trong 5 ngày.- Bémarsal*: Người lớn 4 viên 0g50 mỗi ngày trong 10 ngày.- Dùng lâu có thể gây nhức đầu, tiêu chảy, nổi mẩn.b. Những dẫn xuất có halogen của oxi quinolein thường được dùng trong bệnh lỵamib mãn tính như Direxiode * Entérovioforme * Yatrème *: người lớn uống từ0g50 tới 1g mỗi ngày, tối đa trong 10 ngày.Những báo cáo gần đây cho thấy lạm dụng oxi quinolein có thể l àm viên bán cấpdây thần kinh tuỷ và thị giác có thể gây mù và liệt hạ chi (subacute myelo opticneuropathy) nên phải dùng cẩn thận, từng đợt ngắn.2. Những thuốc diệt amib bằng cách khuếch tán trong môTác động chủ yếu đối với amib dạng ăn hồng cầu ở trong thành ruột và ở gan.a. Emetin: Là một alcaloid chiết xuất từ cây Ipeca, thường được dùng dưới dạngclorhyđrat. Tiêm dưới da với liều 1mg/Kg mỗi ngày trong 10 ngày liên tiếp. Rồingưng 45 ngày trước khi tiêm một loạt emetin thứ nhì nếu bệnh chưa khỏi vì thuốcnầy bài tiết rất chậm, khá độc và tích tụ trong cơ thể nên có thể sinh ra những biếnchứng ở thận, tim, hệ thần kinh.b. 2 dehydro emetin là một emetin tổng hợp bài tiết hai lần nhanh hơn emetin 6lần. Liều dùng cũng giống như emetin; khoảng cách giữa hai đợt điều trị là 15ngày. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0