Điều trị can thiệp bằng cồn tuyệt đối dị dạng mạch máu ngoại biên
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.92 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày điều trị can thiệp bằng cồn tuyệt đối dị dạng mạch máu ngoại biên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không nhóm chứng. 89 trường hợp đủ tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu, được điều trị can thiệp nội mạch bằng cồn tuyệt đối từ tháng 06/2016 đến 06/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị can thiệp bằng cồn tuyệt đối dị dạng mạch máu ngoại biênTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022Điều trị can thiệp bằng cồn tuyệt đối dị dạng mạch máu ngoại biên Nguyễn Đình Luân1,2*, Nguyễn Sanh Tùng3, Hoàng Minh Lợi3 (1) Nghiên cứu sinh bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (2) Bệnh viện Nhân dân Gia Định (3) Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Dị dạng mạch máu xếp loại theo ISSVA 2014 chia thành dòng nhanh và chậm. Mặc dù địnhdanh chẩn đoán đã rõ, nhưng điều trị vẫn là thách thức vì tỷ lệ điều trị lành bệnh thấp, biến chứng nhiều.Điều trị can thiệp nội mạch là phương pháp lựa chọn đầu tay, tuy nhiên tỷ lệ điều trị khỏi bệnh hoàn toànchỉ đạt 30%. Phối hợp điều trị giúp tăng tỷ lệ thành công, nhất là phối hợp giữa can thiệp nội mạch và phẫuthuật. Có nhiều vật liệu gây tắc mạch, tuy nhiên cồn được xem là vật liệu gây tắc mạch hiệu quả nhưng có thểcó nhiều biến chứng nếu không đủ kinh nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiếncứu, can thiệp không nhóm chứng. 89 truờng hợp đủ tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu, được điều trị canthiệp nội mạch bằng cồn tuyệt đối từ tháng 06/2016 đến 06/2020. Đánh giá đáp ứng điều trị qua lâm sàng,hình ảnh học và tổng hợp kết quả lâm sàng, hình ảnh học và biến chứng hình thành kết quả điều trị chung.Kết quả: Trong 89 bệnh nhân, nữ chiếm đa số với tỷ lệ 62,9%, độ tuổi trên 18 chiếm 49,4%, tuổi trung bình23,1. Sự khác biệt giữa hai nhóm dị dạng dòng nhanh và chậm về số lần can thiệp, cách tiếp cận, tổng thể tíchcồn và phối hợp điều trị có ý nghĩa thống kê với p = 0,021. Hiệu quả điều trị của dị dạng mạch máu dòng chậmtốt hơn so với dòng nhanh (p = 0,023); nhưng khả năng điều trị triệt để, dị dạng động tĩnh mạch có thể điều trịtriệt để trên hình ảnh và triệu chứng lâm sàng. Biến chứng nặng, trong nghiên cứu của chúng tôi, có tổng cộng4 trường hợp, bao gồm dị dạng tĩnh mạch 3 trường hợp (4,5%), dị dạng động tĩnh mạch 1 trường hợp (6,7%),không khác biệt giữa hai dòng. Kết luận: Dị dạng tĩnh mạch chiếm tỷ lệ đa số trong nhóm 89 bệnh nhân trongnghiên cứu. Dị dạng dòng nhanh, đặc biệt là dị dạng động tĩnh mạch do tính phức tạp và khả năng điều trị khócho nên thời gian theo dõi lâu, lượng cồn sử dụng nhiều, số lần điều trị can thiệp dài hơn dị dạng dòng thấpcó ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ điều trị thành công ở dị dạng dòng thấp cao hơn, nhưng khỏi bệnh hoàn toàn ở dịdạng dòng nhanh cao hơn. Tỷ lệ biến chứng chủ yếu và thứ yếu không có sự khác biệt giữa hai nhóm dòngnhanh và dòng chậm. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận, nồng độ đường huyết tỷ lệ nghịch với biến chứng thứ yếu;đau sau điều trị tương quan nghịch với nồng độ Natri máu. Thang điểm đau, thời gian khởi phát triệu chứng,và APTT có tương quan thuận với biến chứng. Từ khoá: Dị dạng dòng nhanh, dị dạng dòng chậm, cồn tuyệt đối, biến chứng chủ yếu, biến chứng thứ yếu. AbstractManagement of peripheral vascular malformations by absolute alcohol Nguyen Dinh Luan1,2*, Nguyen Sanh Tung3, Hoang Minh Loi3 (1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Gia Dinh People Hospital (3) University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objective: According to ISSVA 2014 classification, peripheral vascular malformations are divided to fastand slow flow. In spite of clear diagnosis, management is still challenging because of low rate of getting rid oflesions and high risk of complications. Endovascular management is first choice in daily practice, but cured rateis maximum about 30%. Combined treatment increases rate of success to get rid of malformations, especiallysurgical remvoving after endovascular management. There are many embolized materials, but absolutealcohol seem to be effective, but highly complications. Study and method: A prospective intervened studywithout case control. 89 patients satisfied standard are collected from 06/2016 to 06/2020. We evaluatedclinical response, imaging improvement and effectiness of absolute alcoholic management. Results: Of 89patients, female is majority with 62.9%, older than 18 is about 42.9%, mean age is 23.1. Sessions, method ofapproaching, volume of alcohol, combined treatment are significantly remarkable different between fast andslow flow malformations (p value = 0.021). Treatment are seem to be more effective in slow flow (p = 0.023), Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Luân, email: drluannguyen@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2022.1.16 Ngày nhận bài: 4/1/2022; Ngày đồng ý đăng: 4/2/2022; Ngày xuất bản: 28/2/2022 118 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022but fast flow malformations are curable in clinical and imaging studies. Major complications is indifferentbetween two groups. Conclusion: Venous malformations are majority amongst vascular malformations inour study. Because of complex scenario, difficulty of management in fast flow lesions, follow up is prolonged,volume of alcohol is increased, therapeutic sessions is repeated many times compared to slow flow. Successfultreatment is higher in slow flow malformations than fast flow, but latter one is able to be cured. There are nodifference between two group in field of complications. However, glycemia is negative correlation with minorcomplications, natr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị can thiệp bằng cồn tuyệt đối dị dạng mạch máu ngoại biênTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022Điều trị can thiệp bằng cồn tuyệt đối dị dạng mạch máu ngoại biên Nguyễn Đình Luân1,2*, Nguyễn Sanh Tùng3, Hoàng Minh Lợi3 (1) Nghiên cứu sinh bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (2) Bệnh viện Nhân dân Gia Định (3) Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Dị dạng mạch máu xếp loại theo ISSVA 2014 chia thành dòng nhanh và chậm. Mặc dù địnhdanh chẩn đoán đã rõ, nhưng điều trị vẫn là thách thức vì tỷ lệ điều trị lành bệnh thấp, biến chứng nhiều.Điều trị can thiệp nội mạch là phương pháp lựa chọn đầu tay, tuy nhiên tỷ lệ điều trị khỏi bệnh hoàn toànchỉ đạt 30%. Phối hợp điều trị giúp tăng tỷ lệ thành công, nhất là phối hợp giữa can thiệp nội mạch và phẫuthuật. Có nhiều vật liệu gây tắc mạch, tuy nhiên cồn được xem là vật liệu gây tắc mạch hiệu quả nhưng có thểcó nhiều biến chứng nếu không đủ kinh nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiếncứu, can thiệp không nhóm chứng. 89 truờng hợp đủ tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu, được điều trị canthiệp nội mạch bằng cồn tuyệt đối từ tháng 06/2016 đến 06/2020. Đánh giá đáp ứng điều trị qua lâm sàng,hình ảnh học và tổng hợp kết quả lâm sàng, hình ảnh học và biến chứng hình thành kết quả điều trị chung.Kết quả: Trong 89 bệnh nhân, nữ chiếm đa số với tỷ lệ 62,9%, độ tuổi trên 18 chiếm 49,4%, tuổi trung bình23,1. Sự khác biệt giữa hai nhóm dị dạng dòng nhanh và chậm về số lần can thiệp, cách tiếp cận, tổng thể tíchcồn và phối hợp điều trị có ý nghĩa thống kê với p = 0,021. Hiệu quả điều trị của dị dạng mạch máu dòng chậmtốt hơn so với dòng nhanh (p = 0,023); nhưng khả năng điều trị triệt để, dị dạng động tĩnh mạch có thể điều trịtriệt để trên hình ảnh và triệu chứng lâm sàng. Biến chứng nặng, trong nghiên cứu của chúng tôi, có tổng cộng4 trường hợp, bao gồm dị dạng tĩnh mạch 3 trường hợp (4,5%), dị dạng động tĩnh mạch 1 trường hợp (6,7%),không khác biệt giữa hai dòng. Kết luận: Dị dạng tĩnh mạch chiếm tỷ lệ đa số trong nhóm 89 bệnh nhân trongnghiên cứu. Dị dạng dòng nhanh, đặc biệt là dị dạng động tĩnh mạch do tính phức tạp và khả năng điều trị khócho nên thời gian theo dõi lâu, lượng cồn sử dụng nhiều, số lần điều trị can thiệp dài hơn dị dạng dòng thấpcó ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ điều trị thành công ở dị dạng dòng thấp cao hơn, nhưng khỏi bệnh hoàn toàn ở dịdạng dòng nhanh cao hơn. Tỷ lệ biến chứng chủ yếu và thứ yếu không có sự khác biệt giữa hai nhóm dòngnhanh và dòng chậm. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận, nồng độ đường huyết tỷ lệ nghịch với biến chứng thứ yếu;đau sau điều trị tương quan nghịch với nồng độ Natri máu. Thang điểm đau, thời gian khởi phát triệu chứng,và APTT có tương quan thuận với biến chứng. Từ khoá: Dị dạng dòng nhanh, dị dạng dòng chậm, cồn tuyệt đối, biến chứng chủ yếu, biến chứng thứ yếu. AbstractManagement of peripheral vascular malformations by absolute alcohol Nguyen Dinh Luan1,2*, Nguyen Sanh Tung3, Hoang Minh Loi3 (1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Gia Dinh People Hospital (3) University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objective: According to ISSVA 2014 classification, peripheral vascular malformations are divided to fastand slow flow. In spite of clear diagnosis, management is still challenging because of low rate of getting rid oflesions and high risk of complications. Endovascular management is first choice in daily practice, but cured rateis maximum about 30%. Combined treatment increases rate of success to get rid of malformations, especiallysurgical remvoving after endovascular management. There are many embolized materials, but absolutealcohol seem to be effective, but highly complications. Study and method: A prospective intervened studywithout case control. 89 patients satisfied standard are collected from 06/2016 to 06/2020. We evaluatedclinical response, imaging improvement and effectiness of absolute alcoholic management. Results: Of 89patients, female is majority with 62.9%, older than 18 is about 42.9%, mean age is 23.1. Sessions, method ofapproaching, volume of alcohol, combined treatment are significantly remarkable different between fast andslow flow malformations (p value = 0.021). Treatment are seem to be more effective in slow flow (p = 0.023), Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Luân, email: drluannguyen@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2022.1.16 Ngày nhận bài: 4/1/2022; Ngày đồng ý đăng: 4/2/2022; Ngày xuất bản: 28/2/2022 118 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022but fast flow malformations are curable in clinical and imaging studies. Major complications is indifferentbetween two groups. Conclusion: Venous malformations are majority amongst vascular malformations inour study. Because of complex scenario, difficulty of management in fast flow lesions, follow up is prolonged,volume of alcohol is increased, therapeutic sessions is repeated many times compared to slow flow. Successfultreatment is higher in slow flow malformations than fast flow, but latter one is able to be cured. There are nodifference between two group in field of complications. However, glycemia is negative correlation with minorcomplications, natr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Dị dạng dòng nhanh Dị dạng dòng chậm Cồn tuyệt đối Dị dạng mạch máu ngoại biênGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 199 1 0
-
8 trang 199 0 0
-
9 trang 168 0 0
-
7 trang 165 0 0
-
7 trang 161 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 146 0 0 -
7 trang 82 0 0
-
8 trang 81 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 71 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Cà Mau giai đoạn năm 2020-2023
9 trang 63 0 0